QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ, THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH NGHỆ AN

Thứ năm - 12/09/2024 05:46
 
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
***




QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ,
THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH NGHỆ AN

 
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
SỞ XÂY DỰNG NGHỆ AN
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN



 


 
CƠ QUAN TỔ CHỨC LẬP
 ỦY BAN NHÂN DÂN
THỊ XÃ THÁI HÒA






 
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
TRUNG TÂM THÔNG TIN, HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ



Nghệ An, 2024
 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
***









QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ, THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH NGHỆ AN
 (Ban hành kèm theo Quyết định số:     /2024/QĐ-UBND
 ngày       tháng      năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)













Nghệ An, 2024
 
MỤC LỤC       
Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG.. 2
Điều 1. Mục tiêu. 2
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng. 2
Điều 3. Giải thích từ ngữ.. 3
Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị 7
1.Các nguyên tắc chung. 7
2. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù. 8
Điều 5. Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc. 13
Chương II: QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN.. 15
Điều 6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan. 15
1. Định hướng chung. 15
3. Định hướng cụ thể. 17
Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc. 21
Điều 8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù. 23
Điều 9. Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình. 27
1.     Nguyên tắc chung: 27
2.     Công trình công cộng. 28
3.   Công trình công nghiệp. 33
4.   Tôn giáo tín ngưỡng. 33
5.   Công trình tượng đài, công trình kỷ niệm.. 34
6.   Công trình nhà ở. 34
7.     Quy định đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng. 41
8.     Quy định đối với hè phố, vật trang trí 41
Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị 43
1.     Quy định đối với hệ thống cây xanh đường phố. 43
2.     Quy định đối với bến bãi đường bộ. 43
3.     Quy định đối với công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật 45
4.     Quy định đối với công trình thông tin, viễn thông trong đô thị 45
5.     Quy định đối với công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị 46
6.     Quy định đối với công trình cấp điện, chiếu sáng đô thị 46
7.     Đối với công trình nghĩa trang. 47
8.     Đối với công trình cung cấp năng lượng. 47
9.     Đối với khu vực an ninh và quốc phòng. 47
10.   Đối với các công trình khác. 48
Điều 11. Các yêu cầu khác. 48
1. Đối với quảng cáo trên công trình kiến trúc. 48
2. Quy định đối với hình thức kiến trúc cổng, hàng rào: 49
3. Quy định về màu sắc, chất liệu, chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc. 50
4. Đối với dự án, công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng. 51
Chương III: QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ. 54
Điều 12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa. 54
Điều 13. Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt 55
Chương IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN.. 56
Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế. 56
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế. 56
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm... 58
Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế. 58
PHỤ LỤC.. 59
PHỤ LỤC 1: VỊ TRÍ THỊ XÃ THÁI HÒA.. 59
PHỤ LỤC 2: CÁC KHU VỰC ĐÃ CÓ DỰ ÁN, QUY HOẠCH.. 60
PHỤ LỤC 3: CÁC TRỤC ĐƯỜNG CHÍNH.. 62
PHỤ LỤC 4: CÁC KHU VỰC QUAN TRỌNG VỀ CẢNH QUAN.. 64
PHỤ LỤC 5: QUY ĐỊNH NHÀ Ở KHU VỰC ĐỒI NÚI 77
PHỤ LỤC 6: KHU VỰC THIẾT KẾ ĐÔ THỊ RIÊNG.. 81
PHỤ LỤC 7: ĐỒ CÁC DI TÍCH VĂN HÓA LỊCH SỬ ĐÃ ĐƯỢC XẾP HẠNG.. 82
PHỤ LỤC 8: BẢN ĐỒ QUẢNG TRƯỜNG, CÁC TRUNG TÂM ĐÔ THỊ 83
PHỤ LỤC 9: QUY ĐỊNH NHÀ Ở TRONG CÁC NGÕ NHỎ.. 84

 
 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
 
STT Từ viết tắt Giải nghĩa
  1.  
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
  1.  
QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng được ban hành theo Thông tư 01/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng
  1.  
TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
4. HĐND Hội đồng nhân dân
5. UBND Ủy ban nhân dân
6.
 
PCCC Phòng cháy chữa cháy




 
 
TÀI LIỆU VIỆN DẪN
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng quy chuẩn này. Trường hợp các tài liệu viện dẫn được sừa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng phiên bàn mới nhất.
  • QCVN 01:2021/BXD-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
  • QCVN 04:2021/BXD-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư;
  • QCVN 06:2021/BXD-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà vả công trinh;
  • QCVN 07-4:2016/BXD- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, các công trình hạ tầng kỹ thuật công trình giao thông;
  • QCVN 10:2014/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng”
  • QCVN 03:2012/BXD-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị;
  • TCVN 9411:2012 về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế”;
  • TCVN 4319:2012 - Nhà và công trình công cộng;
  • TCXDVN 362:2005 về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị.  Phân bố công viên tại các khu ở phải đảm bảo về bán kính phục vụ phù hợp theo QCVN 01:2021;
  • TCVN 9257:2012 về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế;
  • Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
  • Nghị định số 64/2010/NĐ-CP về Quản lý cây xanh đô thị;
  • Nghị định số 11/2010/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
  • Nghị định số 39/2010/NĐ-CP về Quản lý không gian ngầm đô thị;
  • Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
  • Nghị định /2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
  • Luật di sản văn hóa số 10/VBHN-VPQH;
  • Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13;
  • Luật Quảng cáo số 47/VBHN-VPQH;
  • Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14;
  • Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13;
 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu

1. Quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên phạm vi Thị xã Thái Hòa, phù hợp với đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung Thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt tại Quyết định số 5137/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 và các đồ án quy hoạch khác có liên quan, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, phát triển đô thị.
3. Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc.
4. Là căn cứ để quản lý việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quản lý đầu tư xây dựng công trình và cấp giấy phép xây dựng.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc cảnh quan thị xã Thái Hòa, có trách nhiệm thực hiện theo đúng Quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng:
Vùng nghiên cứu quy hoạch có quy mô 13.493,42ha, với dân số hiện trạng 66.770 người (số liệu năm 2018); theo địa giới thị xã Thái Hòa với 9 đơn vị hành chính gồm 4 phường (Hòa Hiếu, Quang Tiến, Long Sơn, Quang Phong) và 5 xã (Nghĩa Hòa, Nghĩa Tiến, Nghĩa Mỹ, Tây Hiếu, Nghĩa Thuận, Đông Hiếu).
Vị trí cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp:               Huyện Nghĩa Đàn;
- Phía Nam giáp:              Huyện Nghĩa Đàn;
- Phía Đông giáp:            Huyện Quỳnh Lưu;
- Phía Tây giáp:               Huyện Nghĩa Đàn.


 
 Hình  1: Phạm vi lập Quy chế quản lý kiến trúc Thị xã Thái Hòa, theo địa giới hành chính

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Chỉ giới đường đỏ: Là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông, hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác (theo QCVN 01:2021/BXD).
  2. Chỉ giới xây dựng: Là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất (theo QCVN 01:2021/BXD).
  3. Hệ số sử dụng đất: Là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất (theo QCVN 01:2021/BXD). Hệ số sử dụng đất công trình trên từng lô đất tại quy định tại quy chế này bao gồm hệ số sử dụng đất trung bình (hoặc hệ số sử dụng đất cơ bản) của ô phố theo đồ án quy hoạch phân khu được duyệt, cộng thêm hệ số sử dụng đất đối với các yếu tố tăng thêm cho từng lô đất (nếu có) và không vượt quá hệ số sử dụng đất tối đa của ô phố theo đồ án quy hoạch phân khu được duyệt.
  4. Mật độ xây một khu vực đô thị: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc dựng thuần (net-tô): Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính, trên diện tích lô đất, không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác (theo QCVN 01:2021/BXD).
  5. Mật độ xây dựng gộp (brut-tô) của chính trên toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có thể bao gồm cả sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình) (theo QCVN 01:2021/BXD).
  6. Đất cây xanh đô thị: Bao gồm: đất cây xanh sử dụng công cộng, đất cây xanh sử dụng hạn chế, đất cây xanh chuyên dụng, trong đó: đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị là đất công viên, vườn hoa, sân chơi, đảm bảo tiếp cận của người dân; đất cây xanh sử dụng hạn chế là đất cây xanh được trồng trong khuôn viên các công trình, công viên chuyên đề do tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng; đất cây xanh chuyên dụng là đất các loại cây xanh trong vườn ươm, đất cây xanh phục vụ nghiên cứu, đất cây xanh cách ly (theo QCVN 01:2021/BXD).
  7. Tầng hầm: Là tầng mà quá một nửa chiều cao của nó, nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình, theo quy hoạch được duyệt (theo QCVN 04:2021/BXD).
  8. Tầng nửa hầm: Là tầng một nửa chiều cao của nó, nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình, theo quy hoạch được duyệt (theo QCVN 04:2021/BXD).
  9. Tầng lửng: Là tầng nhà trên mặt đất có diện tích xây dựng tầng lửng không quá 80% diện tích xây dựng sàn phía dưới và phía trên (hoặc mái) gần nhất, phía trên có mái che.
  10. Tầng kỹ thuật: Là tầng hoặc một phần tầng bố trí các gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầm áp mái, tầng trên cùng hoặc tầng thuộc phần giữa của tòa nhà (theo QCVN 04:2021/BXD).
  11. Tầng áp mái: Là tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường bao (nếu có) không cao quá sàn 1,5m (theo QCVN 04:2021/BXD).
  12. Phần đua ra: Tất cả các bộ phận ban công, hành lang, mái vảy và các diềm mái từ tầng 2, nhô ra khỏi mặt tường ngoài của công trình được gọi là các "phần đua ra" ngoài công trình.
  13. Mái đua: Là mái che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình (theo QCVN 03:2012/BXD).
  14. Tầng xây thụt vào: tầng xây dựng trên cùng, được xây dựng lùi vào một khoảng so với mặt đứng của mặt công trình.
  15. Không gian ngoài công trình (Khoảng trống): Trên tất cả các thửa hoặc mảnh đất, một phần diện tích phải để trống, không xây dựng, kể cả việc xây dựng các công trình bằng vật liệu nhẹ. Khoảng trống không xây dựng này được gọi là "không gian ngoài công trình" và nó được trồng cây theo một tỷ lệ. Tỷ lệ này thể hiện bằng con số phần trăm trong quy chế riêng của từng khu.
  16. Ranh giới cạnh  bên  (ký  hiệu:  Ranhgc)  và  ranh  giới  đầu  trong  của mảnh đất (Ranhgđ). Một lô đất được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ (nằm phía trước, dọc theo đường đi) và ranh giới với các lô đất xung quanh. Các ranh giới hai bên được gọi là "ranh giới cạnh bên", các ranh giới ở phía sau được gọi là "ranh giới đầu trong" của mảnh đất.
  17. Khoảng lùi: Là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo QCVN 01:2021/BXD).
  18. Tầng công trình: Là khoảng không gian giữa 2 sàn liên tiếp, làm thành 1 tầng.
  19. Chiều cao tối đa công trình xây dựng: Là chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt. Các thiết bị kỹ thuật trên mái: Cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí thì không tính vào chiều cao công trình (theo QCVN 01:2021/BXD).
  20. Số tầng nhà (tầng cao):
- Là số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng áp mái, mái tum) và tầng bán/nửa hầm (theo QCVN 04:2021/BXD). Số tầng của tòa nhà bao gồm luôn cả tầng lửng.
-  Đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp mục đích dân dụng khác:[1] Tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình trong các trường hợp tầng lửng có diện tích sàn không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của nhà, tầng lửng không được phép xây dựng ban
  1. Bậc thềm: Là bộ phận nhô ra ngoài công trình để có thể bước vào mặt nền tầng trệt của công trình, như các bậc, thềm, hiên.
  2. Tầng một: Là tầng dưới cùng của công trình.
  3. Điểm vọng lâu, vị trí vọng lâu: Điểm vọng lâu, vị trí vọng lâu là những nơi có địa thế đặc biệt so với địa hình xung quanh, từ đó có khả năng quan sát tốt phong cảnh khu vực xung quanh.
  4. Ranh giới bảo vệ di tích: Khu vực bảo vệ I là vùng có các yếu tố gốc cấu thành di tích; Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực bảo vệ I (Điều 33, Luật di sản văn hóa số 10/VBHN-VPQH.) Ranh giới của khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II được các cấp có thẩm quyền xác định theo các quy định pháp luật hiện hành.
  5. Công trình kiến trúc có giá trị: Là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo Điều 3 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14).
  6. Công trình điểm nhấn: Là công trình có các đặc tính kiến trúc nổi bật so với các công trình xung quanh (chiều cao, hình khối, màu sắc, mang đậm nét tiêu biểu cho văn hóa và đặc trưng địa phương).
  7. Nhà ở riêng lẻ: Là nhà ở, được xây dựng trên thửa đất riêng biệt, thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập (theo QCVN 01:2021/BXD).
  8. Nhà ở liên kế: Là loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy, trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị (theo TCVN 9411:2012).
  9. Nhà ở liên kế mặt phố (nhà phố) là loại nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà liên kế mặt phố ngoài chức năng để ở còn sử dụng làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ và các dịch vụ khác (theo TCVN 9411:2012).
  10.  Dãy nhà liền kề: Là dãy nhà liền kề kề nằm trong giới hạn bởi hai tuyến đường hoặc hai tuyến phố tuyến phố, hai ngõ liên tiếp nhau.
  11.  Nhà thương mại liên kế: Là nhà thấp tầng liên kế, xây dựng trên đất sử dụng vào mục đích thương mại – dịch vụ, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo TCVN 12872 :2020).
  12. Nhà liên kế có sân vườn: Nhà ở liên kế có sân vườn là loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà, có một khoảng sân vườn, nằm trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cho cả dãy, theo quy hoạch chi tiết của khu vực (theo TCVN 9411:2012).
  13. Biệt thự: Biệt thự là nhà ở riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập (Biệt thự song lập), có sân vườn nằm ở xung quanh nhà (tối thiểu 3 mặt công trình), có hàng rào và lối ra vào riêng biệt.
  14. Nhà chung cư: Là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức (theo QCVN 01:2021/BXD).
  15. Công trình đa năng (tổ hợp đa năng): Là công trình được bố trí trong cùng một tòa nhà có các nhóm phòng hoặc tầng nhà, có công năng sử dụng khác nhau như: Văn phòng, các gian phòng khán giả, dịch vụ ăn uống, thương mại, các phòng ở và các phòng có chức năng khác (theo QCVN 03:2012/BXD).
  16. Công trình hỗn hợp: Là công trình có các chức năng sử dụng khác nhau (theo QCVN 01:2021/BXD).
  17. Không gian xây dựng ngầm đô thị: Là không gian dưới mặt đất được sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị (theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP).
  18. Công trình ngầm đô thị: Là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: Công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật (theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP).
  19. Đô thị mới: Là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai, theo quy hoạch hệ thống đô thị, được đầu tư xây dựng từng bước, đạt các tiêu chí của đô thị, theo quy định của pháp luật (theo Luật Quy hoạch đô thị 16/VBHN-VPQH năm 2020).
  20. Khu vực phát triển đô thị: Là Khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt (theo QCVN 01:2021/BXD).
  21. Kính Low E: Là loại kính tiết kiệm năng lượng, có bức xạ thấp và khả năng cản nhiệt.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị

1.Các nguyên tắc chung

  1. Nguyên tắc quản lý quy hoạch, không gian khu vực đô thị
          - Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu được phê duyệt, việc quản lý không gian kiến trúc cảnh quan thực hiện theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung Thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt tại Quyết định số 5137/QĐ-UBND ngày 13/12/2019, phải thực hiện theo quy định của quy chế này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
          - Những công trình hiện hữu đã được xây dựng, phù hợp với quy định của pháp luật, trước khi ban hành Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích phải tuân thủ theo Quy chế này. Các công trình kiến trúc hiện hữu không phù hợp với Quy chế này thì khuyến khích cải tạo chỉnh trang lại cho phù hợp với Quy chế này.
- Các quy định được đề cập trong Quy chế này nhưng chưa có trong các quy hoạch được phê duyệt trước thời điểm ban hành Quy chế này, thì thực hiện theo quy định của quy chế này và các quy định hiện hành khác có liên quan;
           - Đối với các nguyên tắc không nêu trong Quy chế này và không đề cập trong các quy hoạch được phê duyệt, thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
- Các quy định được đề cập trong Quy chế này, đồng thời quy định trong các quy hoạch đã được phê duyệt trước thời điểm ban hành Quy chế, thì thực hiện theo các quy hoạch đã được phê duyệt.
- Các quy hoạch lập sau thời điểm ban hành Quy chế này thì cần thống nhất với những quy định trong Quy chế. Trong trường hợp có sự sai khác thì phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp thiếu chỉ tiêu quản lý trong quy hoạch cấp dưới: Đối với những nội dung trong quy hoạch cấp dưới chưa đầy đủ các chỉ tiêu, cần căn cứ vào các quy định của quy hoạch cấp cao hơn đã được phê duyệt, các quy định của Quy chế này và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành để thực hiện quản lý.
  1.  Nguyên tắc quản lý theo quy hoạch chi tiết.
          - Các khu vực sau đây cần phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc đồ án thiết kế đô thị riêng:
  1. Khu vực trung tâm và quan trọng của đô thị: Trung tâm hành chính, hu trung tâm đô thị phát triển mới, Khu vực đô thị hiện hữu cần chỉnh trang, Khu vực cửa ngõ, Khu vực quảng trường công cộng, Các trục đường chính đô thị.
  2. Khu vực đặc biệt khác: Các khu công nghiệp, Các công trình di tích, văn hóa, lịch sử cấp tỉnh, cấp quốc gia
- Các dự án được lập mới quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, hoặc chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, Phương án kiến trúc công trình, phải tuân thủ quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và Quy chế này.
  1. Các quy định khác liên quan:
Ngoài việc thực hiện các quy định trong Quy chế này còn phải thực hiện đảm bảo các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ… có liên quan đến lĩnh vực quản lý kiến trúc trong đô thị. (Các văn bản cụ thể sẽ được thường xuyên, kịp thời rà soát, cập nhật, thực hiện trong quá trình thực hiện Quy chế này).

   2. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù

          2.1. Xác định ranh giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù

- Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan gồm:
+ Sông Hiếu (nhánh sông lớn nhất của hệ thống sông Cả) đoạn từ QL 48 đến hết bờ kè sông Hiếu (Xem Hình 2)
+ Lâm viên Bàu Sen, phường Hòa Hiếu, giới hạn bởi đường Phan Thúc Trực, đường 19/5, đường Phạm Đình Toái, Chu Huy Mân, đường 3/2 (Xem Hình 3)

 
Hình  2: Khu vực cảnh quan Sông Hiếu Hình  3: Khu vực cảnh quan Lâm Viên Bàu Sen
- Các trục đường chính, các tuyến đi bộ và các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch, gồm: (Xem Phụ lục 3)

Hình  4: Mạng lưới giao thông thị xã Thái Hòa
  • Các trục đường quốc lộ: QL48 là trục đối ngoại Đông - Tây, nối Cửa khẩu Thông Thụ, các thị xã miền núi phía Tây với QL1A; phía Bắc có QL15 nối trung tâm thị xã Thái Hòa đi tỉnh Thanh Hóa, phía Nam có QL48D (đoạn ĐT545) nối trung tâm thị xã Thái Hòa đi thị xã thị xã Tân Kỳ, phía Đông có QL48D (đoạn ĐT537) nối thị xã Thái Hòa với QL1A, Cảng Đông Hồi; Đường Hồ Chí Minh.
  • Đường đô thị có :
      • Đường Vực Giồng - Khe Son: Đi qua địa phận các phường/ xã Long Sơn, Nghĩa Mỹ, Đông Hiếu, Nghĩa Thuận dài khoảng 13,6km, hiện trạng nền rộng 6,50m, mặt rộng 3,50m, vỉa hè 2x1,50m;
      • Đường vào trung tâm xã Nghĩa Hòa đi qua địa phận các xã Đông Hiếu, Nghĩa Long (Nghĩa Đàn), Nghĩa Hòa. Trong đó đoạn qua trung tâm xã dài khoảng 2,4km, nền rộng 9,0m, mặt rộng 7,0m, vỉa hè 2x1,0m.
  • Đường trục chính đô thị: Đường trục chính trung tâm, thuộc địa phận phường xã Long Sơn, Nghĩa Tiến; Đường N6, thuộc địa bàn phường Hòa Hiếu, Long Sơn; Đường N1, thuộc địa bàn phường Long Sơn; Đường N8, thuộc địa bàn xã Tây Hiếu, Nghĩa Tiến, Quang Tiến; Đường trung tâm nối QL15 đi qua địa bàn xã Đông Hiếu.
  • Đường nội bộ: Đường kết hợp kè dọc bờ Tây sông Hiếu với quy mô mặt bê tông rộng 6,0m, dài 3,3km.
- Các khu vực di tích lịch sử, văn hóa như: (Xem Phụ lục 7)
TT Tên di tích LS - VH Địa điểm
I. Di tích cấp Quốc gia  
1. Đền Làng Vạc x. Nghĩa Hòa
2. Đền Bàu Sen p. Hòa Hiếu
3. Khu tưởng niệm Bác Hồ về thăm Đông Hiếu x. Đông Hiếu
4. Đền Làng Lụi x. Nghĩa Mỹ
II. Di tích cấp tỉnh  
5. Đền thờ chúa Mường p. Hòa Hiếu
6. Đền Kho Vàng p. Hòa Hiếu
7. Đền Duy Tiên p. Hòa Hiếu
8. Đền Đức Mẹ p. Hòa Hiếu
- Khu trung tâm công cộng, Quảng trường và công viên lớn:
(Xem Phụ lục 8)
  • Trung tâm hành chính: Khu cơ quan hành chính chính trị (cấp thành phố) hiện tại
  • Trung tâm văn hóa thông tin thể thao: khu vực quy hoạch Lâm viên Bàu Sen
  • Trung tâm thương mại dịch vụ: Trung tâm thương mại của đô thị tổ chức ở 2 Trung tâm đô thị là phía Đông (thuộc Long Sơn) - phía Tây (xã Nghĩa Tiến và xã Tây Hiếu); Chợ Hiếu
  • Quãng trường được hình thành theo QHC thuộc xã Nghĩa Tiến
Hình  5: Vị trí quảng trường được theo QHC
- Khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng:
  • Cửa ngõ đô thị quan trọng:
  • Ngã tư đô thị Đông Hiếu là cửa ngõ phía Đông của thị xã Thái Hòa, trục cảnh quan dọc theo QL48 tính từ điểm giao cắt đường Hồ Chí Minh vào khu đô thị Trung tâm.
  • Cửa ngõ tại ngã Ba QL48 đi Quỳ Châu
Hình  6: Nút giao thông ngã bảy
  • Nút giao thông giao giữa đường Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Lê Hồng Phong, Phạm Đình Toái (Hình 6)
- Một số khu vực khác:
  • Khu vực sinh thái: Khu vực Lâm Viên sinh thái rừng đồi; Khu sinh thái Hồ Khe Lau, Khu du lịch nghỉ dưỡng xã Nghĩa Mỹ, Khu du lịch sinh thái núi Én, Khu sinh thái hồ 3/2. (Xem Phụ lục 4)
  • Khu công nghiệp hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao (Xem Phụ lục 4)
+ Khu vực rừng sản xuất và rừng phòng hộ.

          2.2. Nguyên tắc khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù

  1.  Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan: Thực hiện quản lý theo đồ án đồ án Quy hoạch chung thị xã Thái Hòa đến năm 2040.
  2. Các trục đường quan trọng cần có thiết kế đô thị riêng, theo thứ tự ưu tiên trong Khoản 3, Điều 4 của quy chế này.
  3. Quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với khu vực có các công trình đã được xếp hạng, theo pháp luật về Di sản văn hóa, thực hiện quản lý theo các quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luật Di sản văn hóa, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/09/2010 và các quy định hiện hành khác có liên quan. Đồng thời phải tuân thủ theo Điều 8 và Điều 12 của Quy chế này.
  4. Các nút giao thông quan trọng là hướng tiếp cận vào thị xã Thái Hòa cần lập đồ án thiết kế đô thị riêng và xây dựng các công trình điểm nhấn, cổng chào mang tính biểu tượng của địa phương, thứ tự ưu tiên trong Khoản 3, Điều 4 của quy chế này.
  5. Các khu vực rừng phòng hộ và rừng sản xuất: Nghiêm cấm việc xây dựng các công trình như nhà cửa, đường bộ, cầu đường, khu dân cư... trái phép trên diện tích rừng ngập mặn và rừng phòng hộ. Tuân thủ theo các quy định của UBND tỉnh Nghệ An và thị xã Thái Hòa về việc bảo công tác quản lý, bảo vệ, phát triển, tái tạo rừng, nhất là rừng bảo tồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, ngập mặn....Đồng thời tuân thủ theo Điều 8 của quy chế này.
3. Khu vực lập thiết kế đô thị riêng (Xem Phụ lục 6): Trên cơ sở quy hoạch chung đô thị, các yêu cầu quản lý kiến trúc những khu vực, địa điểm, có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan đô thị cần ưu tiên lập thiết kế đô thị riêng theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Khu vực cảnh quan: Sông Hiếu oạn từ QL 48 đến hết bờ kè sông Hiếu (Xem Hình 2); Lâm viên Bàu Sen, phường Hòa Hiếu, (Xem Hình 3)
- Các tuyến đường: Trục cảnh quan theo QL48 (đường Phủ Quỳ, Nguyễn Trãi, Trần Hưng Đạo, Lý Thường Kiệt) là trục chính của thị xã với các công trình hành chính - chính trị, văn hóa - thể thao - giáo dục của thị xã đoạn qua địa bàn các phường Long Sơn, Hòa Hiếu, Quang Tiến.
- Nút giao thông: Xây dựng các công trình biểu tượng, điểm nhấn đô thị
  • Nút giao thông giao giữa đường Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Lê Hồng Phong, Phạm Đình Toái (Hình 6)
  • Ngã tư đô thị Đông Hiếu là cửa ngõ phía Đông của thị xã Thái Hòa, trục cảnh quan dọc theo QL48 tính từ điểm giao cắt đường Hồ Chí Minh vào khu đô thị Trung tâm.
4. Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh trang
a) Khu vực ưu tiên chỉnh trang:
  • Cải tạo nâng cấp chợ Hiếu thành khu phố chuyên doanh.
  • Khu vực phường Hòa Hiếu lập Quy hoạch chi tiết chỉnh trang 1/500 xây dựng đủ các thông số phục vụ quản lý đô thị
b) Kế hoạch ưu tiên cải tạo, chỉnh trang, hạ ngầm đường dây kỹ thuật:
- Ưu tiên cải tạo, chỉnh trang các nút giao đồng mức giữa các tuyến phố, đường phố chính, đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông cho người và phương tiện tham gia giao thông. Đối với các khu vực các tuyến phố cũ đã hình thành ổn định thuộc khu vực trung tâm: Ưu tiên đầu tư xây dựng, chỉnh trang hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm, từng bước hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi.
- Đối với các khu đô thị mới, các tuyến đường đầu tư mới, nâng cấp mở rộng theo quy hoạch tại thời điểm quy chế có hiệu lực: Yêu cầu khi lập thiết kế, phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ thuật (cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật) theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của quy chế này.
- Đối với các khu vực còn lại: Lưới điện, cáp viễn thông, có thể bố trí đi nổi nhưng lưới điện phải sử dụng dây bọc cách điện, lưới viễn thông treo theo các cột điện, phải bó gọn gàng đảm bảo mỹ quan; Khuyến khích xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm để bố trí đường dây đi nổi.

Điều 5. Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc

1. Các khu vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:
a) Công trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng.
b) Cầu trong đô thị từ cấp II trở lên bắc qua sông Hiếu
c) Công trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của thị xã
d) Công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị tại các nút giao thông quan trọng là:
  • Nút giao thông giao giữa đường Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Lê Hồng Phong, Phạm Đình Toái (Hình 6)
  • Ngã tư đô thị Đông Hiếu là cửa ngõ phía Đông của thị xã Thái Hòa, trục cảnh quan dọc theo QL48 tính từ điểm giao cắt đường Hồ Chí Minh vào khu đô thị Trung tâm.
 
  1. Công trình công cộng có tầng cao trên 11 tầng hoặc có chiều cao từ 50m trở lên trên toàn thị xã.
  2. Công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc đô thị của thị xã
h) Các công trình quan trọng khác theo yêu cầu của UBND thị xã.
2. Việc thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
 

Chương II

QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN

Điều 6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan  

1. Định hướng chung

 Thống nhất phân vùng quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan theo đồ án Quy hoạch chung tỷ lệ 1/10.000 mở rộng Thị xã Thái Hòa, thị xã Thái Hòa đến năm 2040 được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt tại Quyết định số 1909/QĐ-UBND ngày 10/7/2023. Gồm ba vùng: Trung tâm chính trị văn hóa thương mại, Vùng đô thị phía Tây – Thương mại dịch vụ phía Tây, Vùng đô thị phía Đông Bắc – Thương mại dịch vụ - Nông nghiệp. Tuy nhiên, phạm vi chịu sự quản lý theo Quy chế này chỉ bao gồm các khu vực thuộc các phân khu và nằm trong địa phận hành chính của Thị xã Thái Hòa, cụ thể như sau:
  1. Khu vực các trung tâm đô thị:
- Trung tâm hành chính: Khu cơ quan hành chính chính trị (cấp thành phố) vẫn tổ chức ở vị trí hiện nay và mở rộng về phía Bắc; bao gồm các cơ quan khối Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể,... Trung tâm văn hóa thông tin thể thao được chuyển sang khu vực quy hoạch Lâm viên Bàu Sen.
- Trung tâm thương mại dịch vụ: Trung tâm thương mại của đô thị tổ chức ở 2 Trung tâm đô thị là phía Đông (thuộc Long Sơn) - phía Tây (xã Nghĩa Tiến và xã Tây Hiếu). Hình thành trung tâm mua sắm, thương mại, dịch vụ kết hợp giải trí. Trong khu vực này xây dựng những công trình cao tầng làm điểm nhấn của cửa ngõ đô thị phía Đông - Tây. Cải tạo nâng cấp chợ Hiếu thành khu phố chuyên doanh.
- Trung tâm Giáo dục đào tạo: Phân khoa Nông Lâm Đại học Vinh được tổ chức ở bờ Tây sông Hiếu phía Nam QL48 (thuộc phường Quang Tiến); Vị trí Trường Trung cấp KTKT miền Tây hiện nay tại phường Long Sơn với diện tích đất khoảng 0,35ha sẽ dành phát triển quỹ đất ở dân cư đô thị; Trường chuyển về vị trí dự án đang đầu tư xây dựng tại xã Tây Hiếu thành Trường Cao đẳng KTKT Miền Tây,… Tạo thành hệ thống trung tâm đào tạo cấp trung tâm vùng; Các trường học trong khu vực này xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của ngành và phải góp phần tạo bộ mặt đô thị.
- Trung tâm Y tế: Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc Nghệ An đã được đầu tư xây dựng mới trên đất xã Tây Hiếu đối diện Công ty Dầu Thảo Mộc, đây là Bệnh viện đa khoa phục vụ cho các thị xã vùng núi phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An. Bệnh viện đa khoa thị xã Thái Hòa hiện nay (tại khối 8, phường Long Sơn) sẽ được nâng cấp trở thành Bệnh viện đa khoa thành phố. Các công trình phải đảm bảo thiết kế theo yêu cầu đặc trưng của ngành và góp phần tạo bộ mặt đô thị.
- Trung tâm văn hóa, thể thao và dịch vụ giải trí: Tổ chức ở khu vực hồ Bàu Sen gắn với đồi trường Đảng; Xây dựng cung văn hóa, nhà hát vùng Tây Bắc, khu vui chơi nước kết hợp đô thị thương mại dịch vụ tổng hợp,... ở bờ Tây sông Hiếu (phía Tây Bắc cầu Hiếu 2); Đồng thời, xây dựng công viên văn hóa ẩm thực với các công trình nhà hàng Việt cổ, nhà hàng nước,… và các tiểu công trình kiến trúc khác ở phía Đông sông Hiếu (phía Đông cầu Hiếu 2). Các công trình ở khu vực này phải hòa hợp với cảnh quan thiên nhiên.
- Trung tâm TDTT: Tổ chức ở phía Tây sông Hiếu, thuộc xã Tây Hiếu (bao gồm sân vận động, hệ thống thi đấu và đào tạo vận động viên,...); Đây là khu có các công trình thể dục thể thao cấp vùng với giá trị tạo thị rất lớn.      
- Các trung tâm bảo tồn, phát huy giá trị di tích văn hóa, lịch sử gắn với du lịch và giải trí cộng đồng tại khu tưởng niệm Bác Hồ về thăm Đông Hiếu tại thị xã Đông Hiếu; khu di chỉ khảo cổ học Làng Vạc tại xã Nghĩa Hòa, hồ Đông Tiến - hồ Đồng Mó tại thị xã Đông Hiếu, núi Hòn Báo - núi Giồng (ở phường Long Sơn), núi Én ở xã Tây Hiếu,… Xác định chức năng du lịch đối với thành phố Thái Hòa, đây là chức năng thực tế, với các sản phẩm du lịch như tham quan nghiên cứu tự nhiên, du lịch mạo hiểm, tham quan tìm hiểu văn hóa lịch sử - tâm linh - cảnh quan.
- Hệ thống cây xanh, công viên: Công viên đô thị tổ chức ở khu đô thị mới tại phường Long Sơn; tổ chức hệ thống cây xanh đặc thù ven sông (Đông - Tây sông Hiếu) với hệ thống nhà hàng, bungalow, bến thuyền,… Hệ thống cây xanh trong các khu ở, cây xanh đường phố và đặc biệt là các khu vực cây xanh lâm viên sinh thái gắn với địa hình đồi núi - hồ đập,...
  1. Khu vực dân cư:
Khu dân cư chủ yếu gồm: Nhà ở trong khu đô thị mới, nhà ở mặt phố và nhà vườn ở các khối xóm đang được đô thị hóa. Các công trình nhà ở phải kết hợp tính hiện đại và tính truyền thống.
- Hình thành các khu chung cư tại đô thị mới phường Long Sơn, khu vực xã Tây Hiếu, Nghĩa Tiến (khu vực dự án đô thị Happy Land cũ) có vị trí thích hợp cho xây nhà cao tầng làm chung cư và văn phòng cho thuê.
- Khu vực trung tâm thị xã, chủ yếu cải tạo chỉnh trang và xen dắm vào các khu nhà ở đã có nâng cấp bộ mặt đô thị.
- Khu vực ngoại thị xây dựng nhà vườn xen dắm vào các làng xóm, từng bước đô thị hóa nông thôn.
- Xây dựng các khu đô thị mới.
- Dân cư nằm trong khu vực dự kiến xây dựng công nghiệp sẽ từng bước được di chuyển tái định cư ở vị trí phù hợp, một số chuyển đổi nghề làm việc tại các khu - cụm công nghiệp.
  1. Khu - cụm công nghiệp:
Sử dụng các khu - cụm công nghiệp tập trung tại phía Đông, Đông Nam của thành phố (Nghĩa Mỹ, Đông Hiếu, Tây Hiếu, Nghĩa Thuận). Tính chất công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xanh - sạch,…

3. Định hướng cụ thể

  1. Đối với khu vực trung tâm hành chính - chính trị:
- Vị trí: Thuộc phường Hòa Hiếu
- Yêu cầu quản lý không gian, kiến trúc:
+ Đối với các công trình hiện có: Khuyến khích cải tạo khuôn viên, mặt đứng, màu sắc, tường rào công trình, góp phần xây dựng hình ảnh đô thị khang trang. Khuyến khích dỡ bỏ hệ thống cổng, tường rào phía trước công trình (có biện pháp gia cố bảo vệ công trình phù hợp) để tận dụng không gian trống phía trước, làm không gian mở dạng vườn hoa, quảng trường, tạo cảnh quan đẹp và phục vụ cộng đồng. Các công trình nằm cạnh các nút giao đồng mức, giữa các tuyến phố yêu cầu lập kế hoạch cải tạo hàng năm. Đối với hạng mục tường rào, để đảm bảo an toàn tầm nhìn cho người và phương tiện tham gia giao thông. Nghiêm cấm xây dựng tường rào đặc tại các nút giao.
+ Đối với công trình xây mới: Phải hợp khối công trình, nhằm tiết kiệm đất đai, thuận lợi cho người dân đến làm việc; Phải có diện tích đất theo quy định dành cho việc tổ chức cây xanh, đường nội bộ, chỗ đỗ xe cho cán bộ và khách đến làm việc. Đối với các công trình nằm tại các vị trí điểm nhấn trong đô thị như các nút giao của các tuyến phố chính, không được thiết kế hệ thống cổng, hàng rào kín phía trước (có thể sử dụng loại hình hàng rào cảnh quan thấp như trụ kết hợp dây xích, bồn cây ngăn cách) và thiết kế quảng trường nhỏ hoặc vườn hoa, tạo không gian mở cảnh quan cho tuyến phố và phục vụ cộng đồng.
+ Hình thành không gian trang trọng, nghiêm túc, yên tĩnh. Hạn chế không xây dựng các công trình thấp tầng (từ 1-2 tầng), xây dựng manh mún không hợp khối kiến trúc. Tạo không gian rỗng thoáng bên trong các tòa nhà công cộng.
+ Khuyến khích xây dựng các tượng đài, biểu tượng trước các trung tâm hành chính (việc quy hoạch và xây dựng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép). Khuyến khích các công trình xây dựng trong khu trung tâm hành chính có xu hướng kiến trúc mới, sử dụng các gam màu sáng (vàng nhạt, trắng), sử dụng vật liệu xây dựng địa phương, phù hợp với đặc trưng khí hậu và môi trường.
b) Đối với khu vực dân cư
       - Khuyến khích lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đô thị, đối với các công trình có một hoặc nhiều tiêu chí sau:
       + Tổ chức sắp xếp lại hệ thống giao thông, cải tạo khoảng không gian đi bộ, đi dạo trên hè phố. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng hạ ngầm các đường dây kỹ thuật (cáp điện, cáp thông tin liên lạc). Cải tạo các sông, hồ, ao bị ô nhiễm; Di dời các cơ sở sản xuất hiện đang gây ô nhiễm ra khu công nghiệp tập trung.
+ Tổ chức lại hệ thống không gian mở (quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công trình), tạo điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian mở, các trục giao thông có nhiều các công trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được duyệt.
+ Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư.
+ Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư, chung cư cũ theo quy định của pháp luật; Đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê.
+  Đầu tư xây dựng công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường.
+ Đầu tư dự án xây dựng các khu đô thị mới, thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới kiểu mẫu, theo quy định hiện hành của nhà nước.
+ Xây dựng công trình thương mại, dịch vụ trên các tuyến phố chính hiện hữu, để khoảng lùi mặt tiền so với chỉ giới đường đỏ ≥ 5m và không xây dựng cổng tường rào, chỉ xây dựng vườn cây, vườn hoa hoặc quảng trường nhỏ phục vụ cộng đồng.
        - Quy định về khoảng lùi công trình:
+ Đối với trường hợp công trình xây dựng nằm trong khu dân cư có quy hoạch chi tiết được phê duyệt phải tuân thủ khoảng lùi theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Trường hợp công trình xây dựng nằm trong khu dân cư chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì khoảng lùi tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành khác có liên quan.
+ Đối với các công trình công cộng, dịch vụ đô thị, thương mại và các công trình có chức năng hỗn hợp phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng lùi, khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà đảm bảo phòng cháy chữa cháy, đảm bảo diện tích chỗ đỗ xe theo quy định hiện hành.
 Quy định về đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông tại các điểm giao cắt giữa các tuyến đường phố: Tuân thủ theo quy định hiện hành của pháp luật về bán kính cua xe, vát góc xây dựng công trình và về xây dựng tường rào của các công trình cạnh nút giao.
+ Khuyến khích xây dựng công trình hợp khối cao trên 15 tầng sử dụng với mục đích văn phòng, dịch vụ thương mại và các chức năng hỗn hợp khác để có được những công trình tương xứng với bộ mặt cảnh quan đô thị.
c) Đối với các khu vực đô thị mới:
- Quy định về quy hoạch, tạo lập không gian cho khu dân cư (khu ở):
+ Trong từng khu dân cư của khu đô thị phải xây dựng các trung tâm công cộng, sân vui chơi giải trí cho các lứa tuổi với bán kính phục vụ tối đa là 500m. Xây dựng các khu vui chơi giải trí, sân chơi cho trẻ trong lõi các đơn vị ở, tại vị trí không bị tác động, bởi hoạt động của tuyến giao thông chính.
+ Khu dân cư có từ 4.000 dân trở lên cần phải có sân chơi, thể dục thể thao và cây xanh có diện tích tối thiểu 3.000m2.
+ Bố trí đất xây dựng nhà sinh hoạt dân phố trong khu dân cư phải kết hợp sân chơi cho trẻ em, giải trí cho nhân dân trong khu phố; Tổng diện tích đất chiếm tỷ lệ lớn hơn 10% diện tích khu đất (không bao gồm diện tích đường giao thông).
+ Hai dãy nhà ở liên kế, nhà chia lô quay lưng vào nhau phải đảm bảo khoảng thông gió tối thiểu 2,0m (ngoài chỉ giới xây dựng) để bố trí đường ống kỹ thuật dọc theo dãy nhà và bố trí lối thoát nạn phía sau khi có sự cố xảy ra.
+ Quy hoạch xây dựng các khu dân cư phải quy định rõ mục đích sử dụng đất, giữa đất dành cho xây dựng nhà ở riêng lẻ và đất xây dựng nhà biệt thự. Nghiêm cấm quá trình sử dụng chia lẻ đất xây dựng nhà biệt thự thành đất xây dựng nhà ở riêng lẻ.
+ Bản đồ quy hoạch phải quy định cụ thể số tầng cao, mật độ, khoảng lùi xây dựng công trình.
+ Quy hoạch xây dựng các khu dân cư phải quy định rõ loại đất ở được kết hợp hỗn hợp giữa ở - thương mại, dịch vụ để quản lý phát triển các trường hợp kinh doanh hộ cá thể.
+ Trên mạng ống cấp nước đô thị dọc theo các đường phố phải bố trí các trụ nước chữa cháy đảm bảo các quy định về khoảng cách tối đa giữa các trụ và mép đường là 2,5m. Đường kính ống dẫn nước chữa cháy ngoài nhà phải lớn hơn hoặc bằng 100mm. Tận dụng các sông, suối, hồ để làm bến nước chữa cháy và có đường cho xe chữa cháy tới lấy nước, có bãi đỗ xe kích thước tối thiểu 12mx12m, bề mặt đảm bảo tải trọng cho xe chữa cháy.
+ Bố trí đường giao thông đảm bảo chiều rộng thông thủy tối thiểu 3,5m, chiều cao thông thủy tối thiểu 4,5m; Nếu chiều dài của đường dạng cụt và lớn hơn 46m, thì ở cuối đường phải có bãi quay xe thiết kế theo quy định đảm bảo quy chuẩn quốc gia về an toàn về phòng cháy, chữa cháy cho nhà và công trình.
+ Khi lập quy hoạch hệ thống hạ tầng cần có hạ tầng PCCC bao gồm: Hệ thống giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống thông tin liên lạc, quỹ đất xây dựng doanh trại cho đơn vị Cảnh sát PCCC&CNCH, trụ sở các Đội Cảnh sát PCCC có kết nối với hạ tầng phòng cháy chữa cháy chung của toàn thị xã.
- Quy định về Quản lý xây dựng:
+ Việc thực hiện đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy hoạch chi tiết 1/500, quy hoạch phân khu, quy hoạch chung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
+ Đối với các khu vực đã có điều lệ, quy chế quản lý ban hành theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thì thực hiện theo điều lệ, quy chế quản lý đó.
+ Đối với các khu vực chưa có điều lệ, quy chế quản lý theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thì thực hiện theo Quy chế này, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành khác.
- Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của pháp  luật, cho dự án đầu tư phát triển đô thị, có một hoặc nhiều tiêu chí dưới đây:
+ Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng, không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư.
+ Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư theo quy định của pháp luật; Đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê.
+ Đầu tư xây dựng công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường.
+ Đầu tư xây dựng các khu đô thị mới thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới, kiểu mẫu theo quy định của pháp luật.
+ Các dự án khác theo quy định của pháp luật.
d) Đối với khu vực nông thôn giáp ranh nội, ngoại thành:
- Vị trí: Đối với Thị xã Thái Hòa, là các khu vực thuộc 5 xã (Nghĩa Tiến, Nghĩa Mỹ, Tây Hiếu, Nghĩa Thuận, Đông Hiếu).
- Tính chất: Là các điểm làng thuần nông và các điểm dân cư nông thôn, nằm trong vùng sinh thái nông nghiệp;
  1. Công trình kiến trúc xây dựng trong phạm vi khu vực nông thôn nêu trên tuân thủ các quy định sau:
- Nhà ở nông thôn cao trên 7 tầng cần xin giấy phép xây dựng
- Ngoại trừ các công trình hiện hữu, các công trình xây dựng nhà ở mới trong khu vực nông thôn phải tuân thủ các quy định sau:
Vị trí / Mục tiêu quản lý Nhà ở
kết hợp sản xuất
nông nghiệp
Nhà ở
trong điểm dân cư nông thôn
Nhà ở thuộc trung tâm xã
Số tầng cao xây dựng tối đa 3 tầng 4 tầng Theo Quy hoạch chung xã
Mật độ xây dựng tối đa (tính trên diện tích đất ở) 60% 70% 80%
  • Về khoảng lùi: Khoảng lùi tối thiểu so với lộ giới đường phía trước đối với nhà ở kết hợp sản xuất nông nghiệp là 4m, khoảng lùi bên hông và khoảng lùi phía sau tối thiểu là 2m. Các tuyến đường chưa có quy định về chỉ giới đường đỏ và khoảng lùi, khoảng lùi L=5m kể từ mép đường (Xem hình 8a). Các trường hợp ngoại lệ do cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền, căn cứ vào hiện trạng kiến trúc khu vực và các các quy chuẩn xây dựng, để quy định về khoảng lùi công trình cho phù hợp.
- Các trục đường trong khu trung tâm xã tuân thu theo Quy hoạch chung xã, Quy hoạch khu trung tâm xa và mục 2.1, Điều 8 của Quy chế này.
- Về phong cách các công trình nông thôn:
  • Khuyến khích các hình thức kiến trúc dân gian, vật liệu địa phương thiết kế thông thoáng, bố trí hài hòa với cảnh quan nông thôn nhất là cảnh quan ruộng vườn, đồi núi của thị xã Thái Hòa
nhà cấp 4 mái thái tại nghệ an nhà cấp 4 mái thái tại nghệ an
Hình  7: Minh họa khai thác kiến trúc dân gian trong công trình kiến trúc nông thôn
  • Hình thức mái: nhà ở xây dựng mới trong khu vực nông thôn phải sử dụng hình thức mái dốc với độ dốc từ 30 – 45 độ.
  • Khuyến khích phát triển các mô hình nông nghiệp nhà vườn, cây ăn trái kết hợp tạo cảnh quan khu dân cư nông thôn. Khuyến khích kết hợp cây dây leo có hoa, cây hoa trung tán làm hàng rào đối với công trình trong khu vực nông thôn.
  • Hạn chế: Hạn chế tối đa việc chia nhỏ thửa đất có diện tích ≤ 300m2 và xây nhà ở khu vực nông thôn có số tầng trên 3 tầng

Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc

  1. Các nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc:
-  Tôn trọng cảnh quan địa phương: Thiết kế phải hòa hợp với cảnh quan tự nhiên của miền núi, chẳng hạn như sử dụng các vật liệu xây dựng địa phương hoặc thiết kế sao cho phù hợp với đặc điểm địa hình và khí hậu.
- Khuyến khích việc nghiên cứu, phát hiện, tái hiện kiến trúc truyền thống của người dân địa phương: Thiết kế kiến trúc phản ánh được các yếu tố văn hóa truyền thống của người dân địa phương như sử dụng vật liệu truyền thống và các họa tiết dân tộc.
- Phát triển các biểu tượng văn hóa địa phương: Sử dụng các yếu tố thiết kế, màu sắc và hình dạng có thể gợi nhớ đến lịch sử hoặc truyền thống của khu vực (không nhất thiết phải là văn hóa dân tộc thiểu số).
- Tạo không gian cộng đồng: Thiết kế các khu vực công cộng như quảng trường, công viên, và khu vực tổ chức sự kiện để khuyến khích hoạt động cộng đồng và giữ gìn các truyền thống văn hóa địa phương.
-  Bảo tồn và tôn vinh di sản: Trường hợp phát hiện di sản văn hóa nào tại khu vực thì cần giữ gìn và phát huy giá trị của nó trong thiết kế kiến trúc.
- Giao thoa văn hóa: Nghiên cứu kết hợp các yếu tố từ các nền văn hóa khác để tạo nên một bản sắc riêng biệt cho đô thị.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng: Sự tham gia của người dân địa phương trong quá trình thiết kế có thể giúp đảm bảo rằng các yếu tố văn hóa và nhu cầu của họ được phản ánh trong kiến trúc của đô thị.
2. Yêu cầu đối với công trình kiến trúc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa để đáp ứng các yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc:
- Các công trình kiến trúc mới hoặc cải tạo, sửa chữa không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn hiện đại mà còn thể hiện sự tôn trọng và bảo tồn bản sắc văn hóa địa phương.
- Nghiên cứu và phân tích văn hóa địa phương: Trước khi thiết kế, cần nghiên cứu kỹ lưỡng về văn hóa, lịch sử, và truyền thống của địa phương để tìm ra các yếu tố văn hóa và truyền thống có thể tích hợp vào thiết kế.
- Sử dụng vật liệu và kỹ thuật xây dựng địa phương: Lựa chọn vật liệu xây dựng địa phương và các kỹ thuật truyền thống giúp công trình hòa hợp với cảnh quan và môi trường xung quanh đồng thời thể hiện sự tôn trọng đối với văn hóa địa phương.
- Tính thẩm mỹ và hài hòa với môi trường: Thiết kế cần phải phù hợp với cảnh quan tự nhiên của miền núi, không chỉ về màu sắc và hình dáng mà còn về quy mô và hình thức. Các yếu tố thiết kế như mái nhà, mặt tiền, và các yếu tố trang trí nên phản ánh các yếu tố văn hóa và khí hậu địa phương.
- Tích hợp yếu tố văn hóa vào thiết kế: Các yếu tố văn hóa có thể được tích hợp thông qua hình dạng, hoa văn, màu sắc, và các yếu tố trang trí khác. Ví dụ, các hình khối, họa tiết, hoặc màu sắc có thể gợi nhớ đến truyền thống văn hóa địa phương.
- Bảo tồn và tôn vinh di sản cũ: Khi cải tạo hoặc sửa chữa các công trình, cần chú ý bảo tồn các yếu tố di sản có giá trị lịch sử hoặc văn hóa; đảm bảo các yếu tố văn hóa cũ được tích hợp một cách hài hòa với các yếu tố mới, giữ gìn tối đa các chi tiết, cầu phần kiến trúc có giá trị đặc trưng.
- Tạo không gian cộng đồng: Xây dựng nhiều các công trình công cộng như quảng trường, nhà văn hóa, hoặc trung tâm cộng đồng để khuyến khích sự giao tiếp và hoạt động cộng đồng đồng thời phản ánh giá trị văn hóa địa phương.
- Chú trọng đến chi tiết: Các chi tiết nhỏ như cổng, lan can, và trang trí có thể có ảnh hưởng lớn đến sự nhận diện văn hóa của công trình. Chú ý đến từng chi tiết trong thiết kế để đảm bảo tính đồng bộ và bản sắc văn hóa.
- Tham gia của cộng đồng địa phương: Lắng nghe ý kiến và mong muốn của cộng đồng địa phương trong quá trình thiết kế giúp đảm bảo rằng công trình không chỉ đáp ứng yêu cầu về bản sắc văn hóa mà còn đáp ứng nhu cầu và mong đợi của người dân.

Điều 8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù

1. Một số hình thái không gian kiến trúc đô thị đặc thù
 Một số hình thái không gian kiến trúc đô thị với đặc điểm nổi bật, có giá trị về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, phản ánh qusa trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, kiến trúc theo từng thời kỳ góp phần tạo nên bản sắc riêng cho đô thị:
  1. Khu trung tâm hành chính, chính trị đô thị: Khu trung tâm hành chính, chính trị gồm trụ sở UBND thị xã, Thị ủy được giữ nguyên trên nền đất cũ (phường Hòa Hiếu), được mở rộng về phía Bắc với diện tích 2,5- 3,0ha, di chuyển các cụm công trình như thị đội, kho bạc, ngân hàng nông nghiệp, ngân hàng BIDV,… ra trục đường 52m, để giải phóng mặt bằng thực hiện quy hoạch Lâm viên Bàu Sen, trung tâm văn hóa thể thao,... Hệ thống công trình các cơ quan hành chính tập trung dọc theo trục đường 52,0m tạo điểm nhấn cho trục không gian kiến trúc cảnh quan.
  2. Khu cửa ngõ đô thị: Biểu tượng cửa ngõ đô thị nằm ở phía Đông (giao giữa QL48 và đường tránh QL48) gắn với hướng phát triển theo hướng Đông- Tây với khả năng tương tác từ miền xuôi lên miền ngược và ngược lại tạo nên sức sống cho đô thị; Cửa ngõ công nghiệp ngã tư giao QL48 và đường Hồ Chí Minh theo hướng Bắc - Nam… Từ đó, cần thể hiện các công trình kiến trúc có tính dẫn hướng, thể hiện tính hoành tráng nhưng thân thiện tạo điểm nhấn cảnh quan chung xuyên suốt toàn đô thị.
  3. Khu cảnh quan sông Hiếu:
  • Giải pháp “mô hình bậc thang” để giảm thiếu mức độ san nền, đảm bảo cao độ cũng như tạo các “khoảng đàn hồi” linh hoạt trong việc chống lũ và sạt lở đất khi vào mùa và làm tăng giá trị cảnh quan ven sông. Phát triển các mô hình du lịch sinh thái với hệ thống cây xanh công viên - khu vui chơi, bến thuyền, đường dạo, nhà hàng ẩm thực,… và quảng trường xanh đón các trục đường Đông Tây hướng ra phía sông Hiếu.
  • Không xây dựng nhà ở tiếp giáp ven sông: Ven bờ sông Hiếu chủ yếu là đất bồi, yếu; Nếu tác động quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến dòng chảy và không an toàn trong việc chống lũ, sạt lở đất; Đặc biệt là đất ở dân cư.
  • Các công trình ven ao hồ, suối có xây dựng hàng rào cần thiết kế hàng rào có độ rỗng tối thiểu 75% để tạo tầm nhìn thoáng đến cảnh quan mặt nước.để tạo tầm nhìn thông thoáng và lối tiếp cận đến bờ ao hồ, suối. 
  1. Quy định về kiến trúc đô thị tại các trục đường chính, trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch:
  • Ranh giới được xác định trong Mục 2.1, Khoản 2, Điều 4
  • Việc bố trí các công trình kiến trúc, xây dựng dọc hai bên trục đường, tuyến phố cần đảm bảo đảm sự kết nối thống nhất về hình thái, không gian đô thị.
  • Nghiêm cấm sử dụng các vật liệu tạm như tôn, tấm nhựa… để lộ ra mặt ngoài các trục đường chính đô thị và trong phạm vi các khu vực quản lý đặc thù được liệt kê trong Điều 4 của Quy chế này.
  • Đối với các lô đất chưa xây dựng hoặc đang triển khai trên các trục đường chính đô thị (bao gồm cả lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ) cần xây dựng hàng rào chắn tuân thủ theo Khoản 4, Điều 11 của Quy chế này.
  • Mặt ngoài nhà (mặt tiền, các mặt bên), mái công trình phải có kiến trúc, màu sắc phù hợp và hài hoà với kiến trúc công trình lân cận, bảo đảm sự thống nhất kiến trúc của toàn trục đường, tuyến phố.
  • Không được xây dựng, lắp đặt thêm các vật thể kiến trúc khác cao hơn độ cao cho phép của công trình kiến trúc, xây dựng (trừ trường hợp những nhà được quảng cáo trên ban công, các công trình quảng cáo, trạm phát sóng).
  • Trên trục đường, tuyến phố bắt buộc phải trồng cây xanh nhằm tạo cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp. Cây xanh đường phố phải tuân thủ quy định của quy hoạch chi tiết đô thị được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định tại Khoản 2, Điều 10 Quy chế này.
  • Không bộ phận nào của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống) được vượt quá ranh giới với lô đất bên cạnh. Không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh và ra đường, vỉa hè và các không gian công cộng khác không đúng quy định.
Hình  8:: dụ minh họa về việc che các thiết bị kỹ thuật công trình
  • Các hệ thống kỹ thuật của công trình, như: Máy lạnh, bể nước, bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật, cần được bố trí sao cho không nhìn thấy được, từ các không gian công cộng.
- Các công trình có mặt quay ra trục đường, tuyến phố:
+ Tầng hầm, tầng nửa hầm: Cao độ sàn tầng 1, đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,5m so với cao độ hè phố. Dốc lên xuống ra vào tầng hầm, tầng nửa hầm phải đảm bảo độ dốc theo quy định và nằm trong ranh giới xây dựng.
+ Không được tự ý xây dựng các kết cấu lấn ra khu vực công cộng (Vỉa hè, đường, vườn hoa và các không gian công cộng khác). Các bộ phận đua ra ngoài công trình: Móng, cột, bậc thềm, ô văng, sê-nô,.. phải tuân thủ theo các quy định hiện hành và các quy định tại quy chế này. Không được phép xây dựng và lắp đặt đường dốc, cánh cổng mở lấn ra hè phố công cộng.
+ Mái đua che nắng: Không được thiết kế, xây dựng mái đua che nắng cứng, cố định, cho công trình (như các loại mái che cố định bằng kết cấu khung đua ra vỉa hè, lòng đường và các không gian công cộng khác). Ngoại trừ các công trình thuộc dãy nhà ở có thiết kế đô thị hoặc thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Được sử dụng mái đua che nắng di động, kết cấu mái đua che nắng, phải bảo đảm bền vững, an toàn và phù hợp với các quy định hiện hành.
- Bộ phận công trình được phép vượt quá ranh giới lô đất hoặc chỉ giới xây dựng:
+ Độ vươn của ban công, ô văng, nhô ra trên không gian lộ giới, phụ thuộc vào chiều rộng của lộ giới và không được lớn hơn giới hạn được quy định ở Bảng 1, đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, cụ thể như sau:
Bảng 1: Độ vươn của ban công, ô văng
Chiều rộng lộ giới L (m) Độ vươn tối đa (m)
L < 5 0
5 ≤ L < 7 0.5
7 ≤ L < 12 0,9
12 ≤ L < 15 1,2
L ≥ 15 1,4
- Trên phần ban công vươn ra trên không gian lộ giới không được phép che chắn tạo thành lô-gia và xây dựng thành phòng. Các hình thức trang trí mặt tiền (bao gồm lam trang trí, ô kính, lan can, tay vịn, bản sàn ban công) không vượt quá 50% diện tích bề mặt các tầng có ban công.
- Mặt dưới của ban công, ô văng phải cao hơn mặt vỉa hè hiện hữu ổn định tối thiểu 3,5m.
- Trên tuyến đường có lộ giới từ 20m trở lên nhưng vỉa hè không lớn hơn 3m, độ vươn ban công tối đa là 1,2m.
- Trường hợp đường hoặc ngõ, ngách có hệ thống đường dây điện đi nổi, có quy định hành lang an toàn. Việc cho phép xây dựng ô văng, ban công, phải bảo đảm các quy định về hành lang an toàn đối với hệ thống đường dây điện.
  • Các công trình tại góc phố giao nhau, vị trí điểm nhấn:
  • Công trình có vị trí tại góc phố giao nhau phải đảm bảo không cản trở tầm nhìn, đảm bảo an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông trên trục đường, tuyến phố theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCXD 07:2016/BXD.
  • Các ngôi nhà ở góc đường phải được cắt vát theo quy định: kích thước vạt góc tính từ điểm giao nhau với các lộ giới theo bảng sau:
Góc cắt giao nhau với lộ giới Kích thước vạt góc
< 450 8 x 8 m
≥ 450 5 x 5 m
900 4 x 4 m
≤ 1350 3 x 3 m
Bảng 2: Kích thước vạt góc
  1. Quy định đối với các khu vực sinh thái và Khu công nghiệp hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Tuân thủ theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung Thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt tại Quyết định số 5137/QĐ-UBND ngày 13/12/2019.
  1. Quy định đối với các khu vực rừng sản xuất và rừng phòng hộ:
2. Đối với khu vực công trình di tích lịch sử văn hóa cần bảo tồn:
- Tuân thủ theo các quy định tại Chương III của Quy chế này
- Tuân thủ những quy định trong Luật di sản Việt Nam và những quy định pháp luật liên quan khác.
3. Quy định về không gian kiến trúc đô thị làm cơ sở cho việc cải tạo, xây dựng các công trình kiến trúc riêng lẻ:
- Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện hữu từng bước hiện đại hóa bộ mặt kiến trúc đô thị.
- Bổ sung phát triển công trình dịch vụ thương mại; bổ sung các dịch vụ công cộng thiết yếu hàng ngày cho các cụm dân cư.
- Duy trì tối đa diện tích mặt nước, cây xanh, công viên, sân chơi, bãi đỗ xe và các tiện ích công cộng hiện có; tăng cường phát triển cây xanh, mảng hoa, thảm cỏ, các tiện ích đô thị, công trình giải trí để tạo thành không gian đô thị có tính truyền thống, cảnh quan đẹp.
- Diện tích các thửa đất sau khi tách thửa không nhỏ hơn 36m2, chiều rộng (chiều bám đường) và chiều sâu không nhỏ hơn 3m (không kể diện tích lối đi, hệ thống thoát nước, phần diện tích thửa đất nằm trong hành lang an toàn giao thông, hành lang đường ống xăng dầu, hành lang đường điện và hành lang các công trình khác không được phép xây dựng);
- Các công trình có độ cao từ 45 mét so với mặt đất tự nhiên, trước khi xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản của Cục Tác chiến/Bộ Tổng Tham mưu mới được phép xây dựng[2].
- Đối với khu vực quy hoạch xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ, nhà ở liên kế, trường hợp tổ chức, cá nhân sở hữu nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất liền kề với nhau thì được phép xây dựng hợp khối nhưng tối đa không quá 04 thửa đất (lô đất) liên kế. Khi đó, mật độ xây dựng phải tính trên tổng diện tích các lô đất hợp khối; phải tuân thủ các quy định về chỉ tiêu theo quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành có liên quan và theo quy định Quy chế này[3].
- Chuyển đổi chức năng sử dụng đất các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm sau khi di dời; các khu nhà ở cũ, tạm, không có giá trị nằm bên trong lõi các khu phố để xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội thiết yếu phục vụ cho khu vực (trường học, nhà trẻ, công trình văn hóa, dịch vụ...) và các tiện ích đô thị (cây xanh, bãi đỗ xe…) và phục vụ cho tái định cư.
- Cải tạo, chỉnh trang, cải tạo chỉnh trang kết hợp xây dựng mới toàn bộ một khu vực hiện hữu phải đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm đất đai; đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật; đáp ứng yêu cầu về hạ tầng xã hội, dịch vụ công cộng và môi trường trong khu vực và với khu vực xung quanh.
- Trường hợp cải tạo một khu vực để cải thiện, nâng cao điều kiện sống người dân phải đảm bảo kết nối hợp lý hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, sự hài hoà không gian, kiến trúc trong khu vực cải tạo và với khu vực xung quanh.
- Từng bước hạ ngầm hệ thống cấp điện, cáp thông tin đã được xây dựng, cải tạo, nâng cấp.
- Bảo đảm khai thác tối đa các điều kiện hiện trạng (về đất đai, công trình kiến trúc, xây dựng, cơ sở hạ tầng), hạn chế giải tỏa và di dời dân cư.

Điều 9. Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình

  1. Nguyên tắc chung:
 Đối với các công trình công cộng: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; Hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật trong khuôn viên đất công trình; Đảm bảo đủ diện tích bãi đỗ xe trong từng công trình và đảm bảo lối tiếp cận an toàn ra đường giao thông; Chú ý sự tiếp cận thuận lợi cho tất cả các đối tượng, kể cả người khuyết tật.
- Đối với công trình nhà ở thuộc 2 dãy phố quay lưng tiếp giáp vào nhau, khuyến khích bố trí sân sau với khoảng cách 2m trở lên, để lấy ánh sáng, thông gió, bố trí đường ống kỹ thuật, cứu nạn, thoát hiểm. Khoảng cách khe lún giữa các công trình với nhau (tính theo chiều sâu của lô đất) ≥ 1,5 đến 3cm.
- Về kiến trúc công trình:
+ Kiến trúc công trình, cần được thiết kế theo định hướng song song với các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, giảm thiểu chi tiết rườm ra gây rối mắt.
+  Khuyến khích áp dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.
+ Tuân thủ các nguyên tắc thiết kế công trình đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu: Thiết kế kiến trúc công trình đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Khuyến khích áp QCVN 09:2017/BXD về "Các công trình sử dụng năng lượng hiệu quả" cho các công trình kiến trúc[4].
- Vật liệu xây dựng của công trình: Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện môi trường.
 Nước thải khu vệ sinh (xí, tiểu), phải được xử lý qua bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đổ vào hệ thống cống chung theo quy định. Không thải nước bẩn chưa xử lý, đất, cát, betonite vào hệ thống thoát nước chung; Phải đổ phế thải đúng nơi quy định. Không được gây tiếng ồn, xả khói và khí thải gây ảnh hưởng cho dân cư xunh quanh. Miệng xả khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà xung quanh.
- Đối với các công trình công cộng nằm xen kẽ với khu dân cư, không có khuôn viên riêng thì chiều cao các tầng phải tuân thủ theo quy định của nhà ở trong khu vực dân cư đó. Đối với công trình công cộng có khuôn viên riêng thì tuân thủ theo mục 2 của Điều 9 của chế này.
- Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 hoặc điều chỉnh khoảng lùi, để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì cần được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền
- Tầng hầm: Tầng hầm phải xây cách mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0m; Điểm bắt đầu của đường dốc lối vào tầng hầm, lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới 6m, cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ sàn tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ; Trong khoảng không từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ.
  1. Công trình công cộng

2.1. Đối với công trình hành chính, chính trị, trụ sở làm việc

  1. Tính chất, chức năng xác định loại công trình: Là các công trình quan trọng trong hệ thống các công trình của thị xã Thái Hòa, tạo lập khu vực có chức năng phục vụ cộng đồng; Là nơi thể hiện quyền hạn và chức năng của chính quyền; Các công trình có chức năng văn phòng làm việc của các doanh nghiệp có quy mô lớn ảnh hưởng và tạo lập cảnh quan cho đô thị.
  2. Quy định về Quản lý về kiến trúc:
- Nguyên tắc để quản lý: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 460: 2012, Về công sở cơ quan hành chính nhà nước
- Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
- Đối với công trình không có tầng hầm, cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00), cao không quá 0,5m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp cần thiết, phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì phòng kinh tế hạ tầng xem xét cụ thể, báo cáo UBND thị xã quyết định.
- Khoảng lùi của mỗi công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.
  1. Hạn chế:
- Tăng mật độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
- Xây dựng mới phân tán các công trình hành chính - chính trị trong đô thị.

2.2. Đối với công trình dịch vụ - thương mại

a) Tính chất, chức năng, xác định loại công trình: Bao gồm các trung tâm thương mại phức hợp, siêu thị có quy mô lớn, chợ chính và các công trình dịch vụ, buôn bán khác.
b) Quy định về diện tích khuôn viên:
- Căn cứ vào quy mô và tính chất, tính bình quân 1 công trình/đơn vị ở (theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD do chưa có quy định trung tâm thương mại, dịch vụ).
- Đối với trung tâm thương mại phức hợp, siêu thị, chợ chính, diện tích khuôn viên tối thiểu: 2.000m2/đơn vị ở, hay 8.000m2/đô thị.
c) Quy định về địa điểm xây dựng: Địa điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho các phương tiện giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng và đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng.
d) Quy định về kiến trúc và các chỉ tiêu xây dựng:
- Khoảng lùi cách chỉ giới đường đỏ trục mặt phố chính tối thiểu 5m.
- Khoảng lùi cách ranh giới đất xung quanh đảm bảo phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, cứu hộ.
- Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 hoặc điều chỉnh khoảng lùi, để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng, thì Sở Xây dựng xem xét cụ thể, báo cáo UBND thị xã quyết định.
- Tường rào: Không xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình, để bố trí lối ra vào cho người đi bộ, kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ, tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sinh động đối với công trình.
g) Quy định về giao thông:
- Bố trí 2 luồng giao thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m, có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu vực phân tán xe) tiêu chuẩn 0,3m2/chỗ ngồi. Việc bố trí lối ra vào từ đường giao thông, phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào, tại các nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông.
- Phải bố trí đường vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và có thể tiếp cận mọi phía của công trình;
- Chỗ để xe: 100m2 sàn sử dụng/1 chỗ hoặc (3÷5) m2/người, theo mục 2.9 - Quy chuẩn QCVN 01: 2021/BXD.
h) Được phép/ khuyến khích:
- Bố trí các biển quảng cáo trong phạm vi công trình, nội dung và hình thức phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
- Phát triển trung tâm thương mại, dịch vụ kết hợp với các trạm xe bus (nếu có); Phát triển trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công trình và hạ tầng đô thị xung quanh.
i) Hạn chế/ ngăn cấm:
- Xây dựng các công trình trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy hoạch. Bố trí biển quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn không phù hợp với quy định của pháp luật.
- Trong quá trình cải tạo và nâng cấp công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm mở và duy trì hoạt động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương mại, dịch vụ.

2.3. Đối với các công trình giáo dục phổ thông và mầm non

a) Quy định về chỉ tiêu xây dựng:
- Theo tiêu chuẩn thiết kế trường mầm non, tiểu học, trung học (TCVN 3907:2011, TCVN 8793:2011, TCVN 8794:2011) và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
- Đối với các trường hiện hữu trong đô thị, khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới, hạng mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình tập thể dục, thể thao, phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh.
- Sân trường không được lát gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; Phải có mạch (rãnh) giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; Chiều rộng các ô gạch lát, ô bê tông, không lớn hơn 1m2; Chiều rộng mạch cỏ tối thiểu 8cm/mạch.
- Hình thức mái: Khuyến khích xây dựng mái ngói cho các trường mầm non và phải có giải pháp xử lý cho phù hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho đô thị.
- Quảng cáo, biển hiệu, biển báo, thông tin: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường học, không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định pháp luật. Các bảng hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m; Phần nhô ra không quá 20cm và phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ.
c) Quy định về giao thông:
- Lối ra vào trường học cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của trường (cổng trường học lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 3m).
- Kết nối giao thông công cộng: Trước trường học cần bố trí các trạm dừng xe buýt (nếu có).
- Các lối đi bộ phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.

2.4. Đối với các công trình y tế

a) Phân loại công trình y tế: Theo QCVN 03: 2012/BXD.
b) Quy định về diện tích khuôn viên, chiều rộng tối thiểu:
 Quy định về diện tích khuôn viên, chiều rộng tối thiểu: Diện tích khu đất xây dựng bệnh viện đa khoa theo số giường bệnh, áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia: TCVN 4470:2012 - Bệnh viên đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế; Tiêu chuẩn quốc gia: TCVN 9212:2012 Tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện đa khoa khu vực và các quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên quan
c) Quy định về chỉ tiêu xây dựng:
- Mặt ngoài tường của mặt nhà, gồm: Mặt ngoài tường đầu hồi: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 12m so với chỉ giới đường đỏ. Nhà hành chính quản trị và phục vụ, tối thiểu 9m so với chỉ giới đường đỏ.
- Mặt ngoài tường đầu hồi: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 12m so với chỉ giới đường đỏ.
- Tầng hầm (nếu có): Chỉ được đặt các công trình kỹ thuật và nhà xe.
- Lối ra vào công trình y tế, cần phải bố trí vịnh đậu xe trước cổng chính công trình (Cổng và phần hàng rào giáp hai bên cổng lùi sâu khỏi ranh giới lô đất, tạo thành chỗ tập kết có chiều sâu tối thiểu 4m, chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng của cổng)[5]. Vịnh đậu xe rộng tối thiểu 15m. Kết nối giao thông công cộng: Trước công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt (nếu có), phương tiện giao thông công cộng. Lối đi bộ cần phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
-  Phải đảm bảo giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn, thông suốt
d) Quy định về kiến trúc:
- Yêu cầu thiết kế kiến trúc cho công trình hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường. Lan can, ban công phải đảm bảo an toàn và không được thấp hơn 1,4 m[6]. Tường rào phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp các trục đường phố có độ rỗng tối thiểu 50%, giáp các ranh giới đất lân cận được phép xây đặc.
- Vật liệu: Sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường.
- Chi tiết trang trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; Đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.

2.5. Đối với các công trình dịch vụ, văn hóa, thể dục thể thao (TDTT)

a) Phân loại công trình:
- Công trình dịch vụ: Nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ.
- Công trình văn hóa: Nhà hát, Trung tâm văn hóa, Trung tâm triển lãm, Bảo tàng, Thư viện, Rạp chiếu phim.
- Công trình thể dục thể thao: Nhà thi đấu và tập luyện thể thao, sân thể thao có mái che hoặc không có mái che và các công trình thể dục thể thao khác.
b) Quy định về quy mô diện tích đất:
- Nguyên tắc xác định: Theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành có liên quan; Đảm bảo không gian, diện tích cho các hoạt động chính trong công trình và diện tích dành cho hạ tầng kỹ thuật như: Bãi đỗ xe, đường chữa cháy.
- Quy mô diện tích đất đối với từng loại công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng nhưng yêu cầu phải đạt tối thiểu 1.000m2; Riêng công trình dịch vụ cho phép đạt tối thiểu 200m2.
c) Quy định về địa điểm xây dựng:
- Chỉ được bố trí các công trình văn hóa, thể thao trên các trục đường có chiều rộng Bn ≥ 15m.
- Khuyến khích bố trí tại các khu vực, thuộc trung tâm thị xã.
d) Quy định về quy mô công trình:
- Khoảng lùi cách chỉ giới đường đỏ của tuyến phố giáp mặt đứng chính công trình phải đạt tối thiểu 3,5m.
- Thiết kế, xây dựng công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với công trình trong đô thị, không đủ diện tích đất dành cho đỗ xe, phải xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe.
đ) Quy định về kiến trúc:
- Khuyến khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
- Đối với các công trình có vị trí nằm trên tuyến phố chính, nằm ở nút giữa các tuyến phố chính, không được xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ. Tường rào (đối với công trình nằm ở các vị trí còn lại) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp khu đất lân cận được phép xây đặc.
- Chi tiết trang trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
e) Quy định về cây xanh cảnh quan:
- Các công trình phải trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi khí hậu cho công trình.
- Diện tích cây xanh cảnh quan phải chiếm tối thiểu 15% diện tích đất khuôn viên.
  1. Công trình công nghiệp
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ lẻ cũ nằm trong khu dân cư phải có lộ trình di dời vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Quy mô công trình: Được xác định theo đồ án quy hoạch chi tiết khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao. Trường hợp cần điều chỉnh quy hoạch chi tiết, Ban quản lý các khu công nghiệp và công nghệ cao lấy ý kiến Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan.
- Các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc: tuân thủ theo QCXDVN 01:2021/BXD, Điều 2.5 và tuân thủ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4604:2012 về Xí nghiệp công nghiệp - Nhà sản xuất - Tiêu chuẩn thiết kế.
- Mật độ xây dựng tối đa là 50%.
  1. Tôn giáo tín ngưỡng
  1. Đối với các công trình hiện hữu: Gìn giữ nguyên trạng các kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng hiện có; Nghiêm cấm mọi hình thức tự ý thay đổi ranh giới sử dụng đất của công trình; việc cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới phải có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền xếp hạng di tích đó theo quy định.
  2. Đối với các công trình cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới:
- Cần có ý kiến chấp thuận của Ban Tôn giáo về nhu cầu và sự phù hợp về mặt quản lý tôn giáo theo quy định. Kiến trúc công trình cần phù hợp với hình thái và bản sắc kiến trúc công trình tôn giáo Việt Nam.
- Tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất công trình, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cụ thể công trình tôn giáo cần được phòng Quản lý đô thị xem xét báo cáo UBND thị xã thống nhất làm cơ sở triển khai đầu tư xây dựng.
  1. Công trình tượng đài, công trình kỷ niệm
Khuyến khích tổ chức các sự kiện tại khu vực tượng đài, tuy nhiên cần phải có sự xin phép bằng văn bản. Nghiêm cấm quảng cáo, công trình xây dựng lấn chiếm không gian công trình. Những công trình xây dựng mới đảm bảo phù hợp về văn hóa, lịch sử địa phương.
  1. Công trình nhà ở
  1. Quy định về kiến trúc:
Hình  9:  Minh họa khoảng lùi trên tầng cao nhà cao từ 6 tầng trở lên
- Việc xây dựng mới, cải tạo nhà liên kế đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về hình thức, cao độ nền, chiều cao chuẩn ở vị trí mặt tiền nhà trên từng đoạn phố, tuyến phố hoặc khu đô thị.
          - Nhà liền kề cao hơn 6 tầng, phải đảm bảo khoảng lùi từ tầng 6 là 3,5m (Xem hình 10).

Hình  10:  Minh họa khoảng lùi trên các tuyến đường hiện hữu
- Đối với các dãy nhà ở liên kế có khoảng lùi hiện hữu chưa có quy hoạch được phê duyệt hoặc chưa có dự án mở đường (chỉ giới xây dựng không trùng với chỉ giới đường đỏ); các tuyến đường chưa có quy định về chỉ giới đường đỏ và khoảng lùi, khoảng lùi L=5m kể từ mép đường (Xem hình 11). Các trường hợp ngoại lệ do cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền, căn cứ vào hiện trạng kiến trúc khu vực và các các quy chuẩn xây dựng, để quy định về khoảng lùi công trình cho phù hợp.
Hình  11:   Minh họa khoảng tầng cao, khoảng lùi đối với lộ giới dưới 4m
- Trường hợp xây dựng với mật độ xây dựng tối đa 100%, phương án thiết kế cần có giải pháp thông gió và chiếu sáng tự nhiên hợp lý.
- Chỉ được xây dựng tầng lửng ở tầng 1 và diện tích không quá 65%[7]diện tích tầng 1.
- Đối với lộ giới từ dưới 4m: Chỉ được xây dựng 4 tầng và tum thang
b) Quy định về diện tích và kích thước lô đất:
- Lô đất đủ tiêu chuẩn xây dựng nhà ở: Các lô đất dự kiến xây dựng loại hình công trình nhà liên kế, phải đảm bảo các điều kiện sau:
 Các lô đất dự kiến xây dựng loại hình công trình nhà liên kế phải phải tuân thủ các quy định hiện hành về hạn mức giao đất, công nhận quyền
sử dụng đất; chia tách, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Đối với lô đất không đảm bảo yêu cầu quy định trên:
+ Trường hợp sau khi giải phóng mặt bằng hay nâng cấp cải tạo công trình, diện tích còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 15 m2 thì không được phép xây dựng[8].
+ Nếu lô đất có diện tích từ 15-30m2 hoặc có chiều rộng mặt tiền (hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) nhỏ hơn 3,0m: chỉ được cải tạo, sửa chữa theo hiện trạng; không được xây dựng mới.[9]
- Nếu lô đất có diện tích từ 15-30m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3,0m trở lên: được phép cải tạo, sửa chữa theo quy mô số tầng hiện hữu hoặc xây dựng mới tối đa 3 tầng, tầng trệt và tum thang (Chiều cao tối đa tại chỉ giới xây dựng là 12,3m và chiều cao tại đỉnh mái là 14,8m).
  • Trường hợp lô đất có diện tích từ 15m2 đến dưới 30m2, nếu có điều kiện hợp khối kiến trúc bên ngoài, hoặc khu đất có chiều dài lớn, mở rộng về phía sau và chứa được hình học (hình vuông, hình chữ nhật, hình thang hoặc đa giác nhưng có các cạnh vuông góc với nhau, không có hơn 1 góc nhọn >60° với chiều dài hai cạnh tối thiểu 3,0m), diện tích xây dựng trên 30m2, sẽ được cơ quan quản lý quy hoạch – kiến trúc có thẩm quyền xem xét cụ thể với chiều cao tại chỉ giới xây dựng không quá 11,6m và chiều cao tại đỉnh mái không quá 13,6m.
+ Lô đất có diện tích lớn hơn 500m2 sẽ do cơ quan quản lý kiến trúc, quy
hoạch có thẩm quyền xem xét và cung cấp thông tin quy hoạch đô thị cụ thể theo quy định, phù hợp pháp lý quy hoạch xây dựng hiện hành.

+ Các trường hợp khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
 c) Quy định về mật độ xây dựng: Mật độ xây dựng nhà liên kế áp dụng theo Bảng 1 sau:


Bảng 1: Mật độ xây dựng nhà liên kế
Diện tích lô đất (m2) < 50 100 200 300 500
Mật độ xây dựng tối đa (%) 100 90 70 60 50
  1. Quy định về tầng cao và chiều cao nhà liên kế:
- Tầng cao và chiều cao nhà ở liên kế, nhà ở liên kế mặt phố, nhà ở liên kế có khoảng lùi phụ thuộc vào chiều rộng lộ giới đường, ngõ và tuân thủ theo các quy hoạch phân khu.
- Chiều cao tầng 1 là 3,9m, trường hợp nhà có gác lửng là 5,6m. Các tầng khác cao từ 3,3; tầng tum 2,5m.
- Cao trình nền sân, nền nhà (cos ±0,00) tại vị trí tiếp giáp với hè phố cao từ xây cao hơn so với vỉa hè:
+ 0,2m đối với hè rộng ≤ 2m.
+ 0,3m đối với hè rộng > 2m đến 4m
+ 0,45m đối với hè rộng > 4m
+ 0,5 đối với những khu vực chưa xây dựng hè, đường được xây dựng và phù hợp với mặt cắt hè quy hoạch.
- Bậc lên xuống:
  • Hè phố ≤ 2m không xây bậc vỉa hè
  • Hè phố > 2m đến 4m các hộ chỉ được xây một bậc vỉa hè chiều rộng bậc ≤ 0,25m.
  • Hè phố > 4m các hộ chỉ được xây dựng không quá 2 bậc ra vỉa hè, chiều rộng bậc = 0,25m.
  • Chiều dài bậc xây ra vỉa hè bằng hoặc nhỏ hơn chiều dài mặt tiền ngôi nhà nhưng không ảnh hưởng tới công trình kỹ thuật đô thị.
- Số tầng và chiều cao nhà không được vượt quá số tầng, được quy định tại Quy hoạch chi tiết đã được duyệt. Trong trường hợp cần xử lý kỹ thuật phải nâng sàn tầng 1 thì được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, đồng thời có giải pháp xử lý mặt đứng đồng bộ với các công trình lân cận.
- Trong trường hợp, thiết kế công trình có chiều cao thấp hơn cao độ chuẩn, tại vị trí chỉ giới xây dựng, cần nghiên cứu xây thêm chiều cao sê nô, lan can, sàn mái để đạt được cao độ chuẩn, đảm bảo quy định.
  1. Quy định về bộ phận công trình được phép nhô ra ngoài ranh giới lô đất
- Không được phép làm ban công ở các ngõ/hẻm có chiều rộng nhỏ hơn 7,0 m và có dãy nhà liên kế ở hai bên ngõ. Trường hợp chỉ có một dãy nhà ở một bên ngõ thì được làm ban công có độ vươn ra tối đa là 0,6 m.
- Trường hợp đường hoặc ngõ, ngách có hệ thống đường dây điện đi nổi, có quy định hành lang an toàn, việc cho phép xây dựng ô văng, ban công, phải bảo đảm các quy định về hành lang an toàn đối với hệ thống đường dây điện.
- Các trường hợp khác tuân thủ theo Khoản f và bảng 2 thuộc Điều 8 của Quy chế này.
d) Quy định về hệ số sử dụng đất:
- Hệ số sử dụng đất nhà liên kế bằng tổng diện tích sàn xây dựng (được tính theo số tầng, mật độ, khoảng lùi nhà liên kế, được quy định tại các điểm nêu trên) chia cho diện tích lô đất, phù hợp quy hoạch.
- Hệ số sử dụng đất đối với nhà liên kế, có thể khác hệ số sử dụng đất trung bình của ô chức năng.
- Trong trường hợp đồ án Quy hoạch phân khu có quy định hệ số sử dụng đất tối đa của lô đất xây dựng, hệ số sử dụng đất nhà liên kế, không được vượt quá hệ số sử dụng đất tối đa nêu trên.
h) Yêu cầu về tầng hầm: Vị trí ram dốc xuống tầng hầm cách ranh lộ giới tối thiểu 3m.
i) Quy định về giàn hoa, lam trang trí: Giàn hoa, lam trang trí chỉ được bố trí tại không gian sân thượng của tầng cao tối đa công trình (tầng sân thượng và mái che thang) với chiều cao tối đa 3m (tính từ sàn mái), được thiết kế trống, thoáng (phần trống thoáng này chiếm tỷ lệ tối thiểu 80% diện tích từng bề mặt che phủ).
k) Quy định về ban công, ô văng:
- Tuân thủ theo Khoản f và bảng 2 thuộc Điều 8 của Quy chế này.
m) Quy định về lắp đặt các thiết bị ở các mặt bên và sân thượng, mái che thang nhà liên kế:
- Ngoài phần kết cấu - kiến trúc chính có thể bố trí lắp đặt các thiết bị điện cơ ở các mặt bên (hông, sau hay trước), sân thượng hay mái che cầu thang nhà liên kế nếu đảm bảo các yêu cầu sau:
- Các thiết bị điện cơ gia dụng như: Ăng-ten truyền hình, máy điều hòa, thiết bị thu năng lượng mặt trời, bồn nước được phép lắp đặt trong phạm vi ranh đất, ở vị trí ít gây ảnh hưởng mỹ quan đô thị và các nhà kế cận (nhất là tác động nhiệt).
 - Các thiết bị điện cơ chuyên dụng như: Thiết bị thu nhận tín hiệu vệ tinh, trạm phát sóng viễn thông được phép lắp đặt trong phạm vi ranh đất ở vị trí ít gây ảnh hưởng mỹ quan đô thị và các nhà kế cận nhưng phải đảm bảo các quy định chuyên ngành và được cho phép bởi cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định.
  1. Quy định về kích thước lo đất: Nhà ở liên kế xây dựng trong các dự án phải bảo đảm diện tích xây dựng không nhỏ hơn 50 m2 và có chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5 m[10].
  2. Quy định về chiều cao tầng tối đa, như sau: Tầng 1: 3,9m; Tầng 2 trở lên là 3,6m. Cao trình nền nhà (cos ±0,00) tại vị trí tiếp giáp với hè phố, cao hơn cao trình hè phố chạy trước công trình, tối đa 0,45m; Trường hợp có gara ôtô thì cao trình nền gara so với cao trình hè phố chạy trước công trình tối đa 0,15m.
  3. Quy định về chiều dài của dãy nhà liên kế: Nội dung này áp dụng cho dự án xây dựng mới tại khu vực cải tạo đô thị (có lập đồ án quy hoạch chi tiết đô thị), có bố trí hình thức nhà liên kế. Trong các dự án này, chiều dài của dãy nhà liên kế tối đa không quá 60m. Trường hợp bố cục các lô đất dài hơn 60m, cần có khoảng ngắt quãng tối thiểu 4,0m cho dãy nhà[11].
-  Nhà liền kề cao hơn 6 tầng phải lùi vào L = 3,5m bắt đầu từ tầng 7. Chỉ được xây dựng tầng lửng ở tầng 1 và diện tích không quá 65%[12]diện tích tầng 1.
  1. Quy định đối với nhà ở chung cư
a) Nguyên tắc quản lý thiết kế nhà chung cư theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 04: 2021/BXD, quy hoạch chi tiết được phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan, đồng thời đáp ứng các tiêu chí sau:
- Hình thức kiến trúc đơn giản, hiện đại; Khuyến khích trồng nhiều cây xanh, bồn hoa, để tăng diện tích xanh cho khu vực.
- Khuyến khích sử dụng các màu sơn sáng cho công trình. Không sử dụng các gam màu nóng, màu có độ tương phản cao hoặc màu tối sẫm, để làm màu chủ đạo bên ngoài công trình.
- Phải có biện pháp che chắn hoặc thiết kế bảo đảm mỹ quan của các thiết bị lắp đặt kèm theo như: Máy điều hòa, các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, sân phơi quần áo.
- Đảm bảo mật độ xây dựng không vượt quá 40% khi thiết kế nhà ở cao tầng trong các khu đô thị mới. Đối với nhà ở cao tầng được xây dựng trên một lô đất trong các đô thị cũ thì mật độ xây dựng được xem xét theo điều kiện cụ thể của lô đất đó và được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Khoảng lùi tối thiểu của nhà ở cao tầng với chỉ giới đường đỏ phải lớn hơn 6m.
- Khoảng cách giữa các mặt nhà đối diện của hai nhà cao tầng độc lập phải đảm bảo điều kiện thông gió, chiếu sáng tự nhiên, an toàn khi có cháy và không được nhỏ hơn 25m.
- Xây dựng bãi, khu đậu xe phải đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu của dân cư khu chung cư.
- Nghiêm cấm tự ý cơi nới, thay đổi mục đích sử dụng của ban công, lô gia.
b) Không được xây dựng các chung cư đơn lẻ trên toàn đô thị.
  1. Quy định đối với nhà ở biệt thự
a) Quy định về mật độ xây dựng: Mật độ xây dựng biệt thự không vượt quá 65% diện tích đất. Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh chiếm 25% diện tích lô đất.
Hình  12:  Minh họa quy định về khoảng lùi của biệt thự
b) Quy định về khoảng lùi: Mặt tiền chính phải lùi vào tối thiểu 3,0m so với chỉ giới đường đỏ. Các mặt bên phải lùi vào tối thiểu 2,0m so với ranh giới đất. Được phép vươn ban công tối đa 1,4m so với chỉ giới đường đỏ.
Hình  13:   Minh họa quy định về số tầng nhà và chiều cao của biệt thự
c) Quy định về số tầng nhà và chiều cao công trình: Số tầng nhà không vượt quá 3 tầng, không kể tầng lửng, tầng hầm hoặc tầng bán hầm. Chiều cao công trình không vượt quá 16m, chiều cao chuẩn tại chỉ giới xây dựng không vượt quá 13m.
d) Quy định về tầng hầm: Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố.
đ) Quy định về các công trình phụ: Như nhà xe, nhà kho có chiều cao tối đa 2,6m thì có thể xây dựng sát chỉ giới đường đỏ.
      • 6.3. Quy định nhà ở trong khu vực đồi núi (Xem Phụ lục 5)
      • 6.4. Quy định nhà ở trong ngõ hiện hữu (Xem Phụ lục 8)
  1. Quy định đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng
a) Gìn giữ nguyên trạng các kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng hiện có.
b) Các công trình xây dựng, phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành và hài hòa với cảnh quan của khu vực; Tu bổ, cải tạo, sửa chữa nhằm đảo bảo các công trình kiến trúc bền vững, an toàn và đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn có của công trình.
c) Nghiêm cấm mọi thay đổi về: Mục đích, phạm vi đất đai vốn có của bản thân công trình tôn giáo.
  1. Quy định đối với hè phố, vật trang trí
a) Trên bề mặt hè phố trồng cây xanh, bố trí hệ thống cấp điện, cáp thông tin, lắp đặt các bảng chỉ dẫn. Phần ngầm hè phố là hệ thống công trình cấp, thoát nước, đường ống kỹ thuật. Việc xây dựng công trình trên hè phố phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cao độ mặt hè phố cao hơn cao độ mặt đường trung bình khoảng 12,5 cm đến 18 cm, tiếp giáp mặt đường và hè phố là bó vỉa, cao độ đỉnh viên bó vỉa cao hơn mép đường xe chạy 12,5cm; mặt hè phố sử dụng các vật liệu phù hợp, đảm bảo chống trơn trượt đúng tiêu chuẩn quy định. Xung quanh các gốc cây xanh, được xây bo, chiều cao tối đa ≤ 0,3m so với mặt hè phố.
b) Trên hè phố, lòng đường: Nghiêm cấm xây dựng bục bệ, bậc thềm lên xuống nhà, xây dựng công trình tạm, lắp dựng biển quảng cáo, che chắn, dựng lều quán, bày bán hàng hóa làm hạn chế tầm nhìn, ảnh hưởng giao thông và mỹ quan đô thị.
c) Việc thi công lắp đặt các công trình ngầm trong đường, hè phố phải được cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành của pháp luật (trừ trường hợp công trình được miễn giấy phép xây dựng), đồng thời phải có biện pháp thi công bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và hoàn trả mặt đường, hè phố đúng nguyên trạng ban đầu.
d) Đảm bảo sự tiếp cận an toàn, thuận tiện trong điều kiện sử dụng bình thường và khi có sự cố cho tất cả các đối tượng, kể cả người khuyết tật.
Kích thước tối thiểu lối đi cho 1 làn xe lăn là 0,90m
Kích thước tối thiểu lối đi cho 2 làn xe lăn tránh nhau là 1,5m
Khoảng không cần thiết để xe lăn quay 180 độ trong không gian hình chữ T là 0,90 m trên mỗi lối đi trên vỉa hè.
Khoảng không cần thiết để xe lăn quay 360 độ là 1,50 m * 1,50 m
Hình  14:   Minh họa quy định về lối đi cho xe lăn trên vỉa hè
Hình  15:   Bề mặt xúc giác và màu sắc tương phản ở tầng trên và tầng dưới dành cho người khiếm thị.
đ) Việc sử dụng tạm hè phố để phục vụ xây dựng công trình, việc cưới, việc tang theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền nhưng phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông, mỹ quan đường phố.
e) Bảng hiệu, quảng cáo, pa-nô tuyên truyền: Việc quảng cáo tuyên truyền bằng hình thức pano, băng-rôn trên các dải phân cách, hè phố các đường phố, đảm bảo tuân thủ theo Luật Quảng cáo và các quy định hiện hành khác của pháp luật.
f) Các tiện ích đô thị như: Ghế ngồi nghỉ, tuyến đường dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn, phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hoà với tỷ lệ công trình kiến trúc.
g) Hè phố, đường đi bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc, từng trục đường, tuyến phố, khu vực trong đô thị; Hố trồng cây, phải có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật tiếp cận sử dụng; Thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây.

Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

  1. Quy định đối với hệ thống cây xanh đường phố
- Trên các trục phố chính của thị xã, khu đô thị, phải được trồng cây bóng mát theo từng chủ đề. Đối với các đường phố lớn và các đường phố có hè phố rộng, ngoài trồng cây xanh bóng mát, khuyến khích trồng thêm các dải cây xanh và bồn hoa thấp, để tạo cảnh quan môi trường. Đối với các đường phố có hè phố hẹp (nhỏ hơn 2m) không mở rộng được hè phố, cần xem xét, quy định khoảng lùi của các công trình xây dựng, để tạo không gian trồng cây xanh. Cây xanh đường phố, chọn loại cây có bóng mát, ít rụng lá và xanh quanh năm.
- Trong các đơn vị ở, kết hợp các loại cây trồng theo tầng tán lá và theo chủng loại (tầng cao, trung bình, thấp; Cây bóng mát, cây bụi, cây trang trí, thảm cỏ), tạo màu sắc phong phú cho các vườn hoa, khu vui chơi trong đô thị. Cây xanh cần được kết hợp với các công trình công cộng trong khu đô thị, tạo cảnh quan sạch, đẹp cho các khu vực dành cho hoạt động cộng đồng;
- Việc trồng, cải tạo, quản lý hệ thống cây xanh trong thị xã Thái Hòa, chi tiết theo đồ án quy hoạch hoặc đề án riêng và theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
  1. Quy định đối với bến bãi đường bộ
Quy định chung:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc phải phù hợp với đồ án Quy hoạch phân khu, đồ án Quy hoạch chi tiết hoặc Thiết kế đô thị được duyệt, đảm bảo bán kính phục vụ, kết nối giao thông.
- Thiết kế lối đi cho người khuyết tật vận động và vạch dò đường cho người khiếm thị có thể tiếp cận các hạng mục. Nhà vệ sinh Tiêcông cộng phải thiết kế phòng dành cho người khuyết tật sử dụng xe lăn.
- Bảo đảm kết nối với các loại phương tiện giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông công cộng, thuận tiện cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời và trung chuyển hàng hóa. Bố trí các cầu vượt, đường đi bộ thuận tiện cho người đi bộ tiếp cận bến bãi. Tổ chức không gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ sinh và thẩm mỹ.
- Kiến trúc có ngôn ngữ phù hợp, đáp ứng công năng, sử dụng vật liệu và năng lượng hiệu quả, kết nối nhiều loại hình phương tiện giao thông. Không gian mở, kết hợp các hoạt động thương mại, dịch vụ ... Sử dụng kết cấu không gian lớn, giảm thiểu cột, tăng cường linh động để tổ chức giao thông và không gian công cộng cho hành khách. Các công trình sử dụng giải pháp thông gió, chiếu sáng tự nhiên, giảm thiểu sử dụng năng lượng.
- Trồng cây xanh bóng mát, nhà chờ phải có giải pháp thiết kế bồn cây, vườn cây để tạo cảnh quan đẹp phục vụ hành khách và hài hòa với cảnh quan sông núi xung quanh. Đồng thời cây xanh sẽ giảm tiếng ổn và lọc không khí ô nhiễm tại các bến bãi.
  1. Quy định đối với bến xe:
- Xung quanh ranh giới bến xe, xây dựng hàng rào thoáng cao không quá 2m, phần chân cho phép xây đặc và cao tối đa 60cm.
- Bến xe được xây dựng theo quy hoạch, chỉ tiêu chính thiết kế bến xe ô tô công cộng, theo Thông tư 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 và Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải.
b) Đối với bãi đỗ xe công cộng:
- Trong các khu đô thị mới, khu dân cư mới, phải dành đất để bố trí chỗ để xe, ga-ra. Trong các khu kho chứa, để hàng phải bố trí bãi đỗ xe.
- Bãi đỗ xe chở hàng hóa phải bố trí gần chợ, các trung tâm thương nghiệp và các công trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn.
- Bãi đỗ xe công cộng ngầm hoặc nổi phải bố trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí đảm bảo khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m; Phải được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố.
- Trong các khu đô thị hiện hữu, cải tạo cho phép bố trí bãi đỗ xe ôtô con ở những đường phố, có chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết.
- Bãi đỗ xe phải chú ý tới môi trường, kết hợp trồng cây bóng mát, hạn chế tác động của diện tích mặt bê tông lớn tới công trình xung quanh, khuyến khích sử dụng bề mặt có thấm nước theo hướng hạ tầng xanh.
- Các vị trí đỗ xe phải được sơn kẻ để dễ nhận biết.
- Sử dụng các biện pháp lát nền có khả năng thẩm thấu nước mưa và tạo cảnh quan.
- Khuyến khích áp dụng hình thức đỗ xe song song, chiều rộng làn đỗ xe tối thiểu là 2,5m và không lớn quá 3,5m.
- Không được thiết kế làn đỗ xe tại khu vực gần nút giao. Phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu trước nút giao cắt là 10m.
- Điểm dừng xe buýt, bến xe buýt: Vị trí, quy mô tuân thủ quy định của quy hoạch chung đô thị đã được duyệt. Đảm bảo khả năng tiếp cận với các khu vực có nhu cầu sử dụng lớn như: Trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục, thể thao, các điểm tập trung dân cư.
  1. Quy định đối với công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật
a) Công trình đường dây (đường dây điện, điện thoại, thông tin, truyền hình cáp, internet trên không), mỗi loại dây phải tập hợp thành tổ hợp dây được lắp đặt trên các trụ đỡ, đảm bảo độ thẳng, khoảng cách các loại dây dẫn theo quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành.
b) Hệ thống cấp nước: Phải tuân thủ vị trí và yêu cầu kỹ thuật về hướng, tuyến, cao độ các hạng mục công trình, của hệ thống cấp nước theo đồ án đã được phê duyệt.
c) Hệ thống thoát nước:
- Nước mưa trong khu vực công trình phải được thoát vào hệ thống cống, rãnh thu nước trong công trình rồi chảy vào đường cống của khu vực. Đối với các công trình nằm giáp các trục đường có xây dựng hệ thống giếng thoát nước mưa thì phải thoát nước mưa vào các giếng này. Hệ thống cống rãnh bên trong công trình phải được đấu nối vào đường cống gần nhất. Hệ thống thoát nước phải tiêu thoát nhanh, không ứ đọng, gây ô nhiễm môi trường; Phải được xây dựng thuận tiện cho công tác duy tu bảo dưỡng. Giếng thăm, giếng thu, miệng xả, thiết kế theo tiêu chuẩn quy chuẩn hiện hành.
- Thoát nước thải: Nước thải phải được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại, thoát ra cống thoát nước riêng khu vực.
  1. Quy định đối với công trình thông tin, viễn thông trong đô thị
- Các công trình bưu chính viễn thông: Phải được quy hoạch, thiết kế, xây dựng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn, thẩm mỹ, đảm bảo bán kính phục vụ và phù hợp với thiết kế đô thị.
 - Về phát triển cột Ăng ten thu phát sóng thông tin di động (trạm BTS) phải phù hợp với quy hoạch chuyên ngành được duyệt.
- Về hệ thống cáp treo thông tin liên lạc: Dây điện thoại, dây thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và thanh thải đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
- Tại các khu đô thị mới các đường dây, đường ống kỹ thuật lắp đặt mới phải đảm bảo hạ ngầm.
- Các tuyến phố cũ khi được chỉnh trang đô thị (lát vỉa hè, cải tạo…) ưu tiên hạ ngầm đường dây, đường ống kỹ thuật.
- Hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải được bố trí theo quy hoạch được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông (thùng thư, cột ăng ten, nhà trạm, cống bể cáp….) để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
  1. Quy định đối với công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
  1. Các công trình cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường xây dựng theo QH2020 và các tiêu chuẩn chuyên ngành liên quan;
  2. Công trình thoát nước, vệ sinh trong đô thị là hệ thống cống ngầm, mương xây đậy tấm đan và các hố ga thu nước, xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, có cao trình và độ dốc phù hợp, đáp ứng nhu cầu thoát nước cho các khu vực nội thành và ngoại thành.
  3. Về kiến trúc, các công trình hạ tầng kỹ thuật có quy lớn như trạm cấp nước, trạm xử lý nước thải phải có cổng, rào cao từ 3.6m trở lên để che các công trình bên trong.
  4. Bãi xử lý rác thải phải được trồng dải cây tầng trung và tầng cao bao quanh để không làm mất mỹ quan khu vực lân cận.
  5. Công trình xử lý rác thải, chất thải, trạm xử lý nước thải: Thực hiện theo quy hoạch, đảm bảo mật độ cây xanh phải sử dụng công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường.
  1. Quy định đối với công trình cấp điện, chiếu sáng đô thị
a) Công trình cấp điện bao gồm: Trạm biến áp, trụ đỡ, đường dây phục vụ tốt nhất nhu cầu chiếu sáng đô thị, sản xuất, sinh hoạt của cộng đồng dân cư thị xã. Các công trình xây dựng, cây xanh đường phố phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định đối với hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện, trạm biến áp.
b) Công trình chiếu sáng đô thị bao gồm: Chiếu sáng các đường giao thông, đường ngõ, ngách trong khu dân cư, cầu qua sông, các nút giao thông, quảng trường, vườn hoa công viên, khu vui chơi công cộng, chợ trung tâm, siêu thị, ven hồ, ven hai bờ sông, suối, các công trình đặc biệt và trang trí.
c) Đối với thiết kế hệ thống chiếu sáng:
- Hệ thống chiếu sáng tượng đài, đài kỷ niệm, công trình đặc biệt phải được thiết kế và thẩm định chuyên môn về thẩm mỹ kiến trúc, nghệ thuật chiếu sáng, của Sở Văn hoá, thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành có liên quan.
- Hệ thống chiếu sáng đối với công trình hè, đường, cầu giao thông phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông tại QCVN 07:2016/BXD và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, ban hành tại Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng, đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị, phòng chống cháy nổ.
- Thiết kế chiếu sáng đối với đường ngõ xóm, đường làng, đường liên xã, liên thôn phải có quy mô phù hợp với quy mô của đường, chiều cao hợp lý, sử dụng nguồn sáng tiết kiệm điện, an toàn, mỹ quan đô thị và được đóng cắt vận hành từ tủ điều khiển chiếu sáng độc lập, hoặc từ tủ điều khiển kết nối được với trung tâm điều khiển.
d) Đối với các dự án cải tạo hệ thống chiếu sáng đô thị: Các dự án cải tạo hạ tầng đô thị có ảnh hưởng đến hệ thống chiếu sáng hiện có phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng để phối hợp kết nối đồng bộ trong quá trình quản lý, vận hành và tính khấu hao khi tháo dỡ hệ thống chiếu sáng cũ theo quy định.
  1. Đối với công trình nghĩa trang
a) Nghĩa trang trên địa bàn thị xã xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt; Đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi trường, hài hoà không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, đáp ứng đầy đủ các hình thức táng bao gồm: Mai táng, hoả táng và các hình thức táng khác phù hợp với tín ngưỡng, phong tục tập quán, truyền thống văn hoá dân tộc và nếp sống văn minh hiện đại.
        c) Việc hung táng, hỏa táng, cát táng phải được thực hiện trong các nghĩa trang và phải đảm bảo vệ sinh môi trường.
        d) Nghiêm cấm việc xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không có giấy phép hoặc sai phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
  1.  Đối với công trình cung cấp năng lượng
         a) Trạm cung cấp xăng dầu phải được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên ngành hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị.
b) Trạm phân phối khí đốt phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu với khu dân cư theo quy định. Trong khu vực nội thành, không cấp phép xây dựng các trạm phân phối khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt.
  1. Đối với khu vực an ninh và quốc phòng
- Những công trình có tính chất an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phê duyệt nằm trên những tuyến phố chính, nút giao giữa các tuyến phố chính và tại các vị trí có ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan, mỹ quan đô thị trước khi xây dựng phải được sự thỏa thuận của UBND thị xã Thái Hòa, về kiến trúc, quy hoạch.
- Quản lý về quy hoạch ngoài các quy định đặc thù, đơn vị cũng cần tuân thủ và xem xét các yếu tố liên quan tới mỹ quan của đô thị nói chung như sau:
+ Mật độ xây dựng của khu vực (50÷60%).
+ Khoảng lùi tuân theo quy hoạch cụ thể của trục tuyến đường và quy định tại Quy chế này.
  1. Đối với các công trình khác
a) Các công trình xây dựng mới tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của công trình mà thiết kế, xây dựng hài hòa với cảnh quan khu vực và thỏa mãn các yêu cầu theo quy hoạch.
b) Tuân thủ các quy định về chủ đề, vị trí, quy mô theo quy hoạch và các quy hoạch chi tiết liên quan khác.
c) Xác định phạm vi đất đai đối với công trình này.

Điều 11. Các yêu cầu khác

1. Đối với quảng cáo trên công trình kiến trúc

  1. Quy định chung:
- Tuân thủ theo QCVN 17: 2018/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời.
- Nghiêm cấm quảng cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, chính trị, quân sự, trụ sở các đoàn thể; Công trình tôn giáo, tín ngưỡng; Công trình kiến trúc bảo tồn; Tượng đài; Công trình giáo dục, y tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Bảng quảng cáo không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban-công, lô-gia, lối thoát hiểm, lối phòng cháy, chữa cháy.
- Các bảng quảng cáo, phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.
  1. Đối với nhà ở liên kế:
Biển quảng cáo không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn, không vượt quá giới hạn mặt tường tại vị trí đặt bảng; Biển quảng cáo đặt tại mặt tiền công trình phải ốp sát vào ban công, mép dưới bảng trùng với mép dưới của sàn ban công hoặc mái hiên, mặt ngoài biển quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường tối đa 0,2m;
  1. Đối với nhà chung cư:
- Trên hàng rào của công trình chung cư không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển số nhà và tên công trình. Không cho phép bất kỳ hình thức quảng cáo nào, trên khối nhà ở của công trình kiến trúc chung cư.
- Cho phép quảng cáo trên khối đế, có chức năng công cộng và dịch vụ của công trình chung cư. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
  1. Đối với Trung tâm thương mại:
- Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
- Biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
  1. Đối với công trình có chức năng công cộng:
- Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình chỉ cho phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin theo quy định của pháp luật.
- Công trình giáo dục phổ thông, công trình y tế: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định pháp luật. Các bảng hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m; Phần nhô ra lộ giới không quá 20cm và phải đảm bảo an toàn cho người đi bên dưới. Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5m2 và 01 biển hiệu trên nóc công trình cao nhất với diện tích tối đa 5m2.
- Trên công trình kiến trúc dịch vụ đô thị (như văn hóa, thể dục thể thao), cho phép thực hiện quảng cáo. Tổng diện tích quảng cáo không quá 20m². Chiều cao của quảng cáo không vượt quá nóc công trình. Quảng cáo không được che chắn cửa sổ, cửa đi, cửa thoát hiểm, lối đi bộ, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ kiến trúc của công trình.
  1.  Đối với công trình bảo tồn, tôn giáo, tín ngưỡng: Nghiêm cấm quảng cáo. Chỉ được phép làm biển hiệu, biển báo, thông tin tại cổng của công trình với tổng diện tích không quá 5m².

2. Quy định đối với hình thức kiến trúc cổng, hàng rào:

  1. Điều kiện để xây dựng hàng rào: Hàng rào chỉ được phép xây dựng trong ranh đất có quyền sử dụng hợp pháp, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất.
  2. Kiến trúc hàng rào cần bảo đảm các quy định sau đây:
- Đối với các khu công viên, cây xanh, thể dục thể thao, thiết chế văn hóa các cấp sử dụng hàng rào thực vật, kết hợp với bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước.
- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; An toàn đối với người sử dụng cũng như phương tiện tham gia giao thông.
e) Đối với các góc giao lộ:
- Tường rào phải được xây dựng theo cạnh vát quy hoạch.
- Phần xây đặc phía dưới (nếu có), cao không quá 0,6m (tính từ cốt hè phố), phần phía trên phải đảm bảo thông thoáng, không che khuất tầm nhìn.
- Tường rào, cây xanh phải được định kỳ chăm sóc, cắt tỉa để đảm bảo mỹ quan đô thị và không được che khuất tầm nhìn, tại các góc giao lộ. Tường rào các mặt còn lại có thể xây đặc (các mặt không giáp đường giao thông, xây kín bằng gạch), nhưng phải hài hòa với công trình kiến trúc bên cạnh, không cao quá 3m.
g) Đối với vật liệu xây dựng hàng rào:
- Cấm sử dụng hàng rào bằng dây kẽm gai, hoặc các mảnh chai vỡ cắm trên đầu tường rào.
- Nên sử dụng hàng rào xây đá, gạch, gỗ hoặc bằng các loại thực vật khác. Phần hàng rào xây tường, được trát vữa xi măng và sơn màu phù hợp cảnh quan.
h) Đối với cổng công trình:
- Đối với nhà ở: Kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào.
- Đối với các công trình khác: Cổng công trình phải được đặt tại khoảng lùi của hàng rào (nếu có). Chiều cao của kiến trúc cổng, không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Chiều rộng của phần cổng, phù hợp với quy mô tổng thể công trình kiến trúc.

3. Quy định về màu sắc, chất liệu, chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc

a) Đối với màu sắc bên ngoài công trình kiến trúc:
  • Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
- Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải phù hợp và hài hoà trên từng tuyến phố; Cấm sử dụng màu sắc gây ảnh hưởng đến thị giác, sức khỏe con người như: Màu đỏ, tím, xanh đậm, đen, vàng đậm, màu phản quang hoặc các màu quá sặc sỡ quá 50% diện tích bề mặt công trình. Ngoại trừ những trường hợp được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, các công trình tuân thủ quy định về màu sơn như sau:
+ Khuyến khích sử dụng gam màu lạnh, vàng nhạt, gam màu trung tính
+ Công trình nhà ở riêng lẻ: Sử dụng tối đa 3 gam màu cho tường bên ngoài một công trình.
+ Công trình nhà ở chung cư, thương mại, phức hợp: sử dụng gam màu lạnh, vàng nhạt, nhẹ nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử dụng màu sắc sinh động, tươi sáng. Không sử dụng quá 05 gam màu cho tường ngoài cho một công trình.
+ Đối với các công trình công cộng: Sử dụng màu sắc công trình tươi sáng nhẹ nhàng. Không sử dụng quá 05 gam màu cho tường ngoài cho một công trình.
+ Đối với công trình bảo tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn, phải phù hợp di tích gốc, các quy định và các chỉ định trong hồ sơ bảo tồn.
b) Đối với vật liệu bên ngoài công trình kiến trúc:
- Vật liệu xây dựng của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu sắc ảnh hưởng cảnh quan đô thị và thị giác của người dân; Chú trọng sử dụng vật liệu địa phương.
- Công trình phức hợp, công trình công cộng: Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như: Đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
- Khuyến khích các giải pháp sử dụng các loại vật liệu vỏ bọc, bao che công trình, theo quy định của QCVN 09:2017/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả.

 4. Đối với dự án, công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng

- Tất cả các dự án, công trình chưa và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ theo quy định. Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với các công trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Thực hiện theo quy định hiện hành, về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn: Đảm bảo không đổ, nghiêng lệch trong quá trình thi công. Không gây cản trở đối với công tác thi công công trình, người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn.
+ Rào chắn có chiều cao tối thiểu 2,5m. Khuyến khích dùng rào chắn có chân đế bằng bê tông hoặc bê tông cốt thép, thân rào chắn bằng khung thép và vách lưới thép.
+ Cho phép có biển chỉ dẫn, sơ đồ dẫn hướng giao thông trên rào chắn.
  1. Đối với dự án, công trình chưa triển khai:
Hình  16:   Hàng rào của dự án, công trình chưa triển khai sát ranh lộ giới
- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ giới. Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với hè phố, để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Khuyến khích trồng cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình, dự án chưa xây dựng và xây dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa, thoáng, để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần hàng rào xây đặc, phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo trang trí; Vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; An toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
  1. Đối với dự án, công trình đang triển khai xây dựng:
- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm, tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường: Làm bằng khung thép, vách tôn; Xây dựng đứng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp hè phố có người đi bộ, phải có mái che chắn phía trên, cách cao độ hè phố ≥2,2m, rộng ≥ 1m.
- Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m so với hè phố để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; An toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình thức trang trí hàng rào tạm công trình, như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.

Hình  17:   Hàng rào của công trình đang triển khai có khoảng lùi

Hình  18:   Hàng rào dự án, công trình đang triển khai sát chỉ giới đường đỏ
5. Đối với mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu: Có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị cần cải tạo, che chắn phù hợp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
 

Chương III

QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ

Điều 12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa

  1. Các khu vực có công trình được công nhận là di sản cấp tỉnh và cấp quốc gia(Danh mục được liệt kê trong Mục 2.1, Khoản 2, Điều 4) cần có Quy hoạch chi tiết bảo tồn, tỷ lệ 1/500.
  2.  Khi lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết, cần khoanh vùng khu vực bảo vệ số I và khu vực bảo vệ số II các di tích cấp tỉnh và cấp quốc gia và có quy định chi tiết cho việc xây dựng công trình trong các khu vực bảo vệ di tích. Đối với các công trình di tích chưa được xếp hạng, khi dự án phát triển đô thị mới, cần bố trí đất cây xanh cách ly công trình di tích với khu vực phát triển mới đồng thời đảm bảo đường giao thông tiếp cận vào di tích.
  1. Khu vực các di sản và di tích cấp tỉnh đều phải bố trí các bãi để xe riêng diện tích rộng để đảm bảo phục vụ cho mật độ lớn khách đến tham quan trong những ngày lễ hội.
  2. Đối với công trình di tích, di sản hoặc phụ trợ cho di tích, di sản trong khu vực bảo vệ I [13]:
+ Các công trình di tích thuộc khu vực bảo vệ I phải được bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng và không gian. 
+ Các công trình di tích hoặc công trình có yêu cầu xây dựng để hỗ trợ, phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, khi xây mới hoặc cải tạo phải lập hồ sơ, phê duyệt theo đúng các quy định trong Luật Di sản và các văn bản pháp lý liên quan.
  1. Đối với công khác (nhà dân, công trình công cộng…) nằm trong khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II[14]:
- Màu sắc của vật liệu ốp hoặc màu sơn của tường ngoài công trình và di tích di sản phải tương đồng nhau.
- Màu sắc của cổng, khung cửa ngoài, cửa sổ của công trình và di tích phải tương đồng nhau. Khuyến khích công trình kiến trúc làm cổng, khung cửa bằng vật liệu giống di tích.
- Mái của công trình phải lợp mái ngói hoặc giả ngói (tôn giả ngói, mái bê tông dán ngói…) và có màu sắc tương đồng với mái của công trình di tích.
- Khuyến khích công trình trồng cây xanh trên mái, sân thượng, ban công, khuôn viên công trình.
- Hạn chế: Các công trình hạn chế dùng các mảng kính lớn trên các diện tường ngoài, mỗi mặt đứng của mỗi tầng không quá 30% diện tích sử dụng kính.
- Các công trình thực hiện khác các quy định nêu trên thì phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 13. Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt

1. Không tự tiện phá dỡ hoặc cải tạo không đúng cách các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn phải chú ý giữ nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình.
2. Các quy định về bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị, được áp dụng cho mặt ngoài các công trình không đủ điều kiện xếp hạng di tích, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt. Nếu không gian hay vật dụng nội thất có giá trị vẫn còn tồn tại, thì chủ sở hữu được khuyến khích bảo tồn tối đa nội thất nguyên gốc.
3. Chủ sở hữu của các công trình kiến trúc có giá trị, phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết để tránh làm cho công trình bị hư hại.
4. Các công trình kiến trúc chưa đủ điều kiện xếp hạng di tích cần được liệt kê thành danh mục và vị trí, ranh giới, phạm vi bảo vệ từng công trình được xác định trong một bản đồ riêng. Các nội dung yêu cầu bảo tồn đối với các công trình kiến trúc loại này cần được xác định hoặc bổ sung vào thiết kế đô thị hay quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc riêng.
5. Trường hợp cơ quan quản lý quy hoạch kiến trúc tại địa phương nhận định công trình ngoài danh mục nhưng cần nghiên cứu bảo tồn phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ sung vào danh mục.
6. Đối với công trình ngoài danh mục di tích có giá trị kiến trúc, nhưng là đối tượng cần nghiên cứu bảo tồn, tạm dừng có thời hạn việc xây dựng (sửa chữa, xây dựng mới), để cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Nghiêm cấm việc phá dỡ, xây dựng gây ảnh hưởng xấu đến những công trình này.
7. Trong trường hợp công trình hư hỏng xuống cấp, có nguy cơ sập đổ, phải thực hiện chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo đúng kiến trúc nguyên gốc.
 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế

Quy định, yêu cầu đảm bảo Quy chế được tuân thủ và triển khai:
1. Đối với việc cấp giấy phép xây dựng: Tất cả các công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020.
2. Về triển khai các Quy chế ở khu vực đặc thù: Việc quản lý đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù, được thực hiện theo khoản 2, Điều 4 Quy chế này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
3. Về nghiên cứu, bổ sung các quy định cụ thể: Nội dung Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trong quá trình thực hiện phải được thực hiện điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nội dung quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị và các quy định hiện hành khác có liên quan.

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế       

1. Sở Xây dựng
- Chủ trì tham mưu, đề xuất các nội dung về quản lý quy hoạch, quản lý kiến trúc, quản lý xây dựng trên địa bàn Thị xã Thái Hòa thuộc thẩm quyền của UBND thị xã. Hướng dẫn UBND thị xã Thái Hòa, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy chế này.
- Giám sát, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc Thị xã Thái Hòa; Xử lý theo thẩm quyền, hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm; Giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo trong phạm vi quyền hạn quản lý nhà nước của mình theo quy định của pháp luật và sự phân công của UBND thị xã.
- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện Quy chế.
2. Sở Giao thông Vận tải
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc thực hiện Quy chế này. Thực hiện việc quản lý công trình giao thông của đô thị theo phân cấp. Thỏa thuận quảng cáo trên phương tiện giao thông; Thỏa thuận vị trí xây dựng công trình chờ xe buýt (nếu có), điểm đỗ xe đón khách và các công trình giao thông vận tải khác có liên quan.
- Hướng dẫn, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân trong việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ kết cấu đường bộ; Hành lang an toàn đường bộ, đường thủy.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan, căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của thị xã, tham mưu cho UBND thị xã, bố trí vốn đầu tư (trong kế hoạch trung hạn và hàng năm) cho các công trình cải tạo, chỉnh trang đô thị hiện hữu, các dự án xây dựng công trình công cộng, phục vụ cộng đồng dân cư (như vườn hoa, công viên cây xanh, bãi đỗ xe tĩnh, sân chơi cho thanh thiếu niên, các dự án cải tạo, di dời nguồn ô nhiễm).
- Nghiên cứu, đề xuất với UBND thị xã, ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình, đối với những công trình thuộc diện khuyến khích đầu tư và được hưởng ưu đãi quy định tại Quy chế này, theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn UBND thị xã trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư đối với những công trình thuộc diện khuyến khích đầu tư và được hưởng ưu đãi quy định tại Quy chế này, theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này.
4. Ủy ban nhân dân thị xã Thị xã
- Công bố đầy đủ, công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở UBND các phường, xã và trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện.
- Lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị, trình UBND thị xã ban hành để quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc.
- Lập, phê duyệt, ban hành Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn.
- Ưu tiên bố trí vốn ngân sách địa phương để lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị đối các khu vực theo quy định tại Quy chế này và các khu vực khác; Xây dựng đô thị văn minh, sạch, đẹp, đáp ứng nhu cầu sử dụng của cộng đồng dân cư và khách du lịch theo định hướng phát triển du lịch của thị xã Thái Hòa.
- Lập kế hoạch cụ thể hàng năm để di dời hoặc chuyển đổi chức năng sử dụng các công trình thủ công nghiệp, cơ sở nhà xưởng sản xuất đang tồn tại, có ảnh hưởng xấu đến môi trường. Chủ trì, lập quy chế phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xem xét, cho phép sử dụng công trình kiến trúc vào các hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ (công trình công cộng tập trung đông người) theo đúng quy định hiện hành.
- Căn cứ các quy định của Nhà nước, của thị xã và điều kiện thực tế của địa phương, tham mưu UBND thị xã, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ và ưu đãi khuyến khích đầu tư, chính sách xã hội hóa đầu tư, đối với các công trình trên địa bàn, thuộc diện khuyến khích đầu tư tại Quy chế này, để huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo đúng quy hoạch được duyệt.
- Bố trí vốn ngân sách hàng năm để tổ chức cắm mốc các tuyến đường theo Quy hoạch được duyệt làm cơ sở quản lý việc đầu tư xây dựng công trình.
- Rà soát và lập điều chỉnh các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt trước đây, nhưng không còn phù hợp với của quy hoạch phân khu, quy hoạch chung hoặc nội dung phê duyệt chưa đầy đủ các tiêu chí đảm bảo cho việc quản lý quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng.
- Quản lý chặt chẽ việc đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình kiến trúc theo đúng quy hoạch được duyệt. Đối với các dân cư mới, khu đô thị mới, quản lý chặt chẽ, nhằm bảo đảm chủ đầu tư, phải xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, phải kết nối được với mạng lưới hạ tầng chung của đô thị và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
- Cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các nhà đầu tư và nhân dân tham gia xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo quy hoạch; Quản lý chỉ giới, cao độ quy hoạch theo thẩm quyền. Giải quyết các thủ tục hành chính về quy hoạch kiến trúc, theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thị xã.
- Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và chỉ đạo việc thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các phòng, ban và UBND xã, phường trực thuộc; Thường xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị; Chỉ đạo UBND phường, xã, thường xuyên kiểm tra các tổ chức, các nhân trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền, hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp trên xử lý theo quy định.
5. Các Sở, ban, ngành có liên quan, các chủ sở hữu, chủ đầu tư, chủ sử dụng công trình, đơn vị tư vấn, thi công xây dựng và các tổ chức có liên quan, cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.          

Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm

1. UBND thị xã, thị xã, UBND các phường, xã trực thuộc, thực hiện việc kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện Quy chế này; Phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền tại địa bàn phụ trách, hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này, thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế 

1. Trường hợp có sự khác biệt giữa Quy chế này và các quy định hiện hành khác, thì thực hiện theo quy định có giá trị pháp lý cao hơn.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời có ý kiến bằng văn bản gửi về UBND thị xã Thái Hòa, để tổng hợp và phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, đề xuất UBND thị xã điều chỉnh cho phù hợp./.
 

PHỤ LỤC 1: VỊ TRÍ THỊ XÃ THÁI HÒA

PHỤ LỤC 2: CÁC KHU VỰC ĐÃ CÓ DỰ ÁN, QUY HOẠCH

 

PHỤ LỤC 3: CÁC TRỤC ĐƯỜNG CHÍNH

KH
MC
Tên đ­ường Quy mô mặt cắt ngang (m)
Mặt Vỉa hè Nền
Đư­ờng đối ngoại      
1-1 QL48 đoạn nội thị 15,0 2x6,0 27,0
1*-1* QL48 đoạn ngoại thị 9,0 2x1,0 11,0
2-2 Đường Hồ Chí Minh 11,0 2x0,5 12,0
3-3 QL15 (đoạn trong đô thị) 15,0 2 x1,0 17,0
1*-1* QL15 (đoạn ngoài đô thị) 9,0 2x1,0 11,0
4-4 QL48D (ĐT545-đoạn nội thị) 7,0 2x1,0 9,0
6-6 QL48D (ĐT545-đoạn ngoại thị) 3,5 2x1,5 6,5
9-9 QL48D (đoạn ĐT537) 12,0   12,0
6-6 QL48E (đoạn ĐT531) 3,5 2x1,5 6,5
  Đư­ờng vào trung tâm xã Nghĩa Hòa      
Đư­ờng liên khu vực, khu vực      
6-6 Đư­ờng Vực Giồng- Khe Son 3,5 2x1,5 6,5
4-4 Đoạn qua TT xã Nghĩa Hòa 7,0 2x1,0 9,0
7-7 Đoạn qua TT thị xã 5,5 2x1,0   7,5
Các trục chính đô thị      
9-9 Đư­ờng trục chính 52m 52,0   52,0
11-11 Đư­ờng N1- đoạn đã thi công 15,0 2x6,0 27,0
10-10 Đư­ờng N6- đoạn đã thi công 2x12,5 2,0+2x6,0 39,0
12-12 Đư­ờng N8- đoạn đã thi công 12,0 2x6,0 24,0
4-4 Đư­ờng đi TT thị xã Ng. Đàn 7,0 2x1,0  9,0

PHỤ LỤC 4: CÁC KHU VỰC QUAN TRỌNG VỀ CẢNH QUAN

 

PHỤ LỤC 5: QUY ĐỊNH NHÀ Ở KHU VỰC ĐỒI NÚI

  1. Quy định chung
- Tại các khu vực đồi núi: Hệ thống đồi núi là hình ảnh đặc trưng của thị xã Thái Hòa. Các khu vực đồi núi phát triển các không gian xanh, mật độ xây dựng thấp. Không xây dựng kiến trúc hợp khối với khối tích lớn, làm ảnh hưởng cảnh quan chung. Khuyến khích các công trình quy mô nhỏ, phân tán, nương theo đường dốc địa hình. Hạn chế tối đa hoạt động san gạt địa hình các khu vực đồi núi, tăng cường các biện pháp kỹ thuật kè, tường chắn bảo vệ để chống sạt lở ảnh hưởng tới công trình và người dân trong đô thị.
- Việc san lấp đồi núi, thay đổi địa hình phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và đảm bảo các yêu cầu về chống sạt lở đất, tuân thủ cao độ thiết kế, tạo lưu vực thoát nước, hướng thoát nước chung theo quy hoạch của khu vực.

Cao độ công trình khống chế theo địa hình dốc – Trường hợp taluy âm

Cao độ công trình khống chế theo địa hình dốc – Trường hợp taluy dương
- Cao độ công trình khống chế theo địa hình dốc: Đối với công trình xây dựng tại địa hình dốc từ 15% trở lên, cao độ công trình khống chế theo địa hình dốc được xác định bởi đường thẳng nối điểm có cao độ thấp nhất tại chỉ giới xây dựng và điểm có cao độ thấp nhất tại ranh xây dựng phía sau theo cao độ nền tự nhiên, chiếu theo phương dọc của lô đất, tịnh tiến một khoảng bằng chiều cao cho phép xây dựng công trình. Chiều cao xây dựng tối đa của công trình không được vượt quá cao độ công trình khống chế theo địa hình dốc tại mọi điểm đo thuộc khối công trình.
  1. Quy định với các khu đô thị mới
- Đối với các dự án, công trình xây dựng trên địa hình dốc trên 15%, cần bảo đảm các yếu tố sau:
  • Hạn chế san lấp tạo mặt bằng: Với công trình xây trên nền dốc trên 25%, hạn chế san lấp, khuyến khích xây dựng giật cấp, quy mô nhỏ phân tán, xây trên cột để giữ nguyên địa hình, cảnh quan. Trên nền địa hình dốc trên 45% không san lấp hoặc tạo các taluy lớn dễ gây lở đất.
Không xây dựng các công trình hợp khối cắt ngang đường đồng mức Xây dựng các công trình phân tán, dọc theo đường đồng mức
 
Hướng dẫn xây dựng nhà công trình khu vực đồi, núi
  • Bảo đảm mật độ xây dựng thấp, tối đa 30% trên lô đất xây dựng. Các phương án xây dựng phải đảm bảo khối lượng đào và đắp gần bằng nhau.
Xây dựng các công trình giật cấp và có quy hoạch chiều cao, độ đốc mái tương đồng với độ dốc địa hình đồi núi
+ Các công trình trên đồi dốc có xây dựng hàng rào cần thiết kế hàng rào có độ rỗng tối thiểu 75%. Khuyến khích không xây dựng hàng rào, tạo tầm nhìn thoáng xuống chân đồi. Ngoại trừ công trình nhà ở liên kế, các công trình khác cần được thiết kế có tổng chiều rộng không quá 70% chiều rộng khu đất (theo hướng nhìn xuống chân đồi dốc) và phải có khoảng lùi tối thiểu 5m so với cạnh bên của khu đất xây dựng.
              Cần có quy hoạch chiều cao các công trình đảm bảo bảo tương đồng với độ dốc địa hình. Công trình nằm tại khu vực có độ dốc thấp không cao hơn công trình nằm ở khu vực có độ dốc cao  hơn
+ Các dự án và công trình xây dựng cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy đặc trưng, khai thác các yếu tố cảnh quan tại khu vực đồi dốc, gắn kết với việc tổ chức các không gian công cộng, công viên cây xanh, kiến trúc đô thị và công trình của khu vực.
  • Khu vực có độ dốc từ 60% trở lên thì phương án thiết kế công trình và giải pháp kỹ thuật (san gạt, xử lý kè chắn đất) phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xem xét, chấp thuận theo nguyên tắc an toàn, không làm ảnh hưởng, phá vỡ cảnh quan kiến trúc của khu vực và giải quyết cấp phép xây dựng theo quy định;

  1. Quy định với các khu dân cư hiện hữu
  • Các khu dân cư hiện hữu được phép giữ nguyên hiện trạng, khi cải tạo hoặc xây mới phải tuân thủ theo mục 2 của Phụ lục này và tuân thủ các quy định trong đồ án phân khu, đồ án quy hoạch chi tiết và đồ án thiết kế đô thị.
  • Khi cấp phép xây dựng cho công trình trong khu dân cư hiện hữu cần hướng dẫn và yêu cầu thực hiện các giải phép được đề cập trong mục 2 của Phụ lục này.
 

PHỤ LỤC 6: KHU VỰC THIẾT KẾ ĐÔ THỊ RIÊNG

 

PHỤ LỤC 7: SƠ ĐỒ CÁC DI TÍCH VĂN HÓA LỊCH SỬ ĐÃ ĐƯỢC XẾP HẠNG

 

PHỤ LỤC 8: BẢN ĐỒ QUẢNG TRƯỜNG, CÁC TRUNG TÂM ĐÔ THỊ

 

PHỤ LỤC 9: QUY ĐỊNH NHÀ Ở TRONG CÁC NGÕ NHỎ

          Các quy định về nhà ở trong ngõ nhỏ, nhằm đảm bảo cho việc lưu thông không khí, ánh sáng và thoát nạn. Do đó chiều cao, khoảng lùi, khoảng đua của nhà ở trong các ngõ nhỏ, cần phải được kiểm soát.
1. Đối với đường, ngõ có lộ giới từ 3,5m đến 6m:
1.1 Trường hợp 1: Nhà ở xây sát lộ giới
- Quy mô tối đa 3 tầng (chưa bao gồm tum thang), trong đó tầng 1 được phép xây tầng lửng.
- Tum thang cao không quá 2,5m, có khoảng lùi lớn hơn hoặc bằng 4m so với tầng 3.
- Ban công đua ra từ tầng 2, tối đa không quá 0,9m.
Quy định nhà ở trong ngõ 3,5 đến 6m (trường hợp 1)
1.2 Trường hợp 2: Nhà ở xây sát lộ giới. 
- Quy mô tối đa 4 tầng (chưa bao gồm tum thang), trong đó tầng 1 được phép xây tầng lửng.
- Tầng 4 có khoảng lùi là 3,5m và tầng tum thang có khoảng lùi 4m, so với tầng 4 là 4m.
- Tum thang cao không quá 2,5m.
- Ban công đua ra từ tầng 2 không quá 0,9m.
Quy định nhà ở trong ngõ 3,5 đến 6m trường hợp 2
1.3 Trường hợp 3: Nhà ở xây có khoảng lùi so với lộ giới:
 KL=3,5M
Quy định nhà ở trong ngõ 3,5m đến 6m (trường hợp 3)
- Quy mô tối đa 5 tầng (chưa bao gồm tum thang).
- Khoảng lùi từ tầng 1, lớn hơn hoặc bằng 3m và tầng tum thang có khoảng lùi là 4m, so với tầng 5.
- Các tầng từ tầng 2 trở lên, ban công đua ra tối đa, không quá 0,9m.
- Tum thang cao không quá 2,5m.
2. Đối với đường, ngõ có lộ giới dưới 3,5m:
2.1 Trường hợp 4: Nhà ở xây sát lộ giới.
Quy định nhà ở trong ngõ nhỏ hơn 3,5m (trường hợp 4)
- Quy mô tối đa 3 tầng, không có tầng lửng.
- Tum thang cao không quá 2,5m và có khoảng lùi bằng 4m, so với tầng 3.
- Ban công đua ra từ tầng 2 không quá 0,9m.
2.2 Trường hợp 5: Nhà ở có khoảng lùi so với lộ giới:  
 KL=3M
Quy định nhà ở trong ngõ nhỏ hơn 3,5m (trường hợp 5)
- Quy mô tối đa 4 tầng, không có tầng lửng.
          - Khoảng lùi từ tầng 1, lớn hơn hoặc bằng 3m và tầng tum thang có khoảng lùi bằng 4m, so với tầng 4.
- Tum thang cao không quá 2,5m.
- Ban công đua ra từ tầng 2, tối đa không quá 0,9m.
 
[1] Theo điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng
[2] Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ Về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam; Quy định tại Điều 8 khoản 1.
[3] Điểm 2.3a Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính: "2.3. Đối tượng thửa đất: a) Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;".
[4] QCVN 09:2017/BXD quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, xây dựng và cải tạo các tòa nhà văn phòng, khách sạn, bệnh viện, trường học, khu thương mại và các khu dân cư có diện tích sàn từ 2500m2 trở lên.
[5]  Thông tư số 22/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Quy hoạch xây dựng”, mã số QCVN 01:2019/BXD
[6] Quyết định số 09/2008/QĐ-BXD ngày 06 tháng 6 năm 2008 về việc ban hành Quy chuẩn xây dựng Việt Nam “Nhà ở và công trình công cộng- An toàn sinh mạng và sức khoẻ” và Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí chất lượng Bệnh viện Việt Nam
[7] Tham khảo điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng
[8] Tham khảo TCXD VN 9411:2012 Tiêu chuẩn thiết kế nhà liền kề.
[9] Tham khảo lô đất có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng không nhỏ hơn 3,0m (theo Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 Luật Xây dựng).
[10] Theo TCXD VN 9411:2012 Tiêu chuẩn thiết kế nhà liền kề
[11] Theo TCXD VN 9411:2012 Tiêu chuẩn thiết kế nhà liền kề.
[12] Tham khảo điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
[13] Khu vực bảo vệ I: là vùng có yếu tố cấu thành di tịch (Nguồn: khoản 13 Điều 1 Luật Di sản văn hóa)
[14] Khu vực bảo vệ II: Đối với công di tích, di sản hoặc phụ trợ cho di tích, di sản trong khu vực bảo vệ I

Tác giả bài viết: ĐOÀN TRANG

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Dong hieu

Thông báo - Lịch làm việc

Dịch vụ công trực tuyến
Công báo nghệ an
Thư điẹn tử
Hỏi đáp
Thông tin người phát ngôn
Thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
Thông tin doanh nghiệp, cơ hội đầu tư
Thông tin các dự án và các hạng mục đầu tư
Quản lý văn bản
Cổng thông tin thị xã
Thống kê
  • Đang truy cập7
  • Hôm nay1,414
  • Tháng hiện tại27,084
  • Tổng lượt truy cập699,050
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây